Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Báo cáo sơ kết về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn huyện A Lưới, giai đoạn 2016-2020
Ngày cập nhật 21/03/2019

Thực hiện Chương trình hành động ban hành kèm theo Quyết định số 2374/QĐ-UBND ngày 08/10/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước giai đoạn 2016-2020; sau 3 năm triển khai tổ chức thực hiện, UBND huyện A Lưới báo cáo kết quả như sau:

Phần thứ nhất

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

 

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

1. Về Kế hoạch Cải cách hành chính (CCHC)

Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 2374/QĐ-UBND ngày 08/10/2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 20/7/2016 của Tỉnh uỷ về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2016-2020.

UBND huyện đã xây dựng và ban hành: Quyết định số 1275/QĐ-UBND ngày 20/7/2016 về việc ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 3107/QĐ-UBND ngày 23/11/2016 ban hành Chương trình hành động thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 20/7/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước giai đoạn 2016-2020, trên địa bàn huyện A Lưới; trong đó, tập trung thực hiện các mục tiêu trọng tâm: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công; gắn trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị, địa phương và người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong triển khai nhiệm vụ Cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Để triển khai thực hiện tốt Kế hoạch cải cách hành chính trên địa bàn huyện trong 03 năm qua, hàng năm, UBND huyện đã xây dựng, ban hành và triển khai kế hoạch cải cách hành chính với các nội dụng cụ thể và phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cho từng cơ quan, đơn vị, địa phương, tạo cơ sở cho các cơ quan, đơn vị và địa phương chủ động trong triển khai tổ chức thực hiện. Đồng thời, không ngừng nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và địa phương.

2. Về tổ chức chỉ đạo, điều hành CCHC

Để triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 có hiệu quả, Uỷ ban nhân dân huyện đã tổ chức nhiều hội nghị triển khai, quán triệt Kế hoạch đến toàn thể cán bộ, lãnh đạo chủ chốt của các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, thị trấn; tuyên truyền sâu rộng đến công chức, viên chức và nhân dân về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác cải cách hành chính.

Đồng thời, UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản triển khai tổ chức thực hiện và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, thị trấn củng cố, kiện toàn tổ chức mô hình một cửa, như: Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa; ban hành Quy chế tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông…

Triển khai thực hiện và nghiêm túc quán triệt Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể về Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Để cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 51/2013/CT-UBND, Chỉ thị số 40/CT-UBND và Chỉ thị số 32/CT-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về kỷ luật, kỷ cương hành chính; UBND huyện đã ban hành Chỉ thị số 02/2013/CT-UBND ngày 06/02/2013, Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 10/01/2017 và Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 24/9/2018 về việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn huyện A Lưới.

 3. Về kiểm tra công tác Cải cách hành chính

Trên cơ sở Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm và giai đoạn, hàng năm UBND huyện đã xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, thị trấn. Thường xuyên xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành và thực hiện Chỉ thị số 51/2012/CT-UBND, Chỉ thị số 32/CT-UBND của UBND tỉnh và Chỉ thị số 02/2013/CT-UBND, Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 10/01/2017 và Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 24/9/2018 của UBND huyện đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn.

Qua công tác kiểm tra, đã giúp các cơ quan, đơn vị và địa phương nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác cải cách hành chính; nhắc nhở, chấn chỉnh và khắc phục một số tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện, đặc biệt là trong công tác niêm yết, công khai thông tin, quy trình giải quyết thủ tục hành chính, nhất là những thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến tổ chức và công dân; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh một số trường hợp vi phạm về kỷ cương, kỷ luật hành chính của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ và đã xử lý với hình thức nhắc nhở. Qua đó, đã góp phần tích cực trong việc nâng cao ý thức chấp hành và thực hiện tốt kỷ cương, kỷ luật hành chính, lề lối làm việc và nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn huyện thời gian qua.

4. Về công tác tuyên truyền Cải cách hành chính

Để triển khai thực hiện tốt kế hoạch tuyên truyền về cải cách hành chính hàng năm của UBND tỉnh, UBND huyện đã ban hành kế hoạch và thường xuyên chỉ đạo các cấp, các ngành quan tâm triển khai thực hiện công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức khác nhau, như: Lồng ghép nội dung tuyên truyền cải cách hành chính vào các buổi họp cơ quan, sinh hoạt chi bộ, công tác phổ biến giáo dục pháp luật, trên các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị tổng kết đơn vị, ngành; tuyên truyền trực quan bằng pa nô, áp phích, tờ rơi... nhằm kịp thời phổ biến, tuyên truyền các văn bản chỉ đạo, điều hành của Trung ương, của tỉnh, huyện về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020, góp phần từng bước nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn huyện.

5. Công tác sơ kết, tổng kết Cải cách hành chính

Để đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính năm và giai đoạn, hàng năm UBND huyện đều tổ chức hội nghị sơ kết 6 tháng, tổng kết năm, nhằm đánh giá kết quả đạt được; đồng thời, rút kinh nghiệm để tiếp tục phát huy kết quả tích cực cũng như khắc phục những hạn chế nhằm thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn trong thực hiện công tác cải cách hành chính.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

1. Cải cách thể chế

1.1. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật

Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được áp dụng chặt chẽ, đúng theo các quy định của pháp luật, góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ và mang tính khả thi cao của văn bản quy phạm pháp luật được ban hành; hạn chế tối đa văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng và ban hành không đúng thẩm quyền, trình tự, quy trình theo quy định của pháp luật.

1.2. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND huyện ban hành đã được Phòng Tư pháp và các cơ quan chuyên môn cấp huyện thường xuyên kiểm tra, rà soát, giúp HĐND và UBND kịp thời loại bỏ những quy định, những văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp, góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời, công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL được tăng cường và triển khai thực hiện thường xuyên, nghiêm túc theo đúng tinh thần Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chỉnh phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Hàng năm, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện đều xây dựng chương trình, kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Cải cách thủ tục hành chính

2.1. Về rà soát, đánh giá và thực hiện các quy định về đơn giản hóa TTHC

Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC, Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và Kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh; UBND huyện đã kịp thời ban hành các kế hoạch hàng năm và giao trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai tổ chức thực hiện theo quy định. Do đó, công tác rà soát, đánh giá TTHC ngày càng đi vào nề nếp, cập nhật kịp thời các TTHC mới ban hành và công khai, minh bạch các thủ tục hành chính theo quy định, tạo điều kiện thuận lợi, giảm phiền hà cho người dân và các tổ chức đến liên hệ công tác.

2.2. Về công khai thủ tục hành chính

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân nghiên cứu, tìm hiểu khi có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính, công tác công khai, minh bạch TTHC đã được các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, thị trấn quan tâm thực hiện thông qua hình thức niêm yết công khai bằng bảng giấy tại trụ sở cơ quan, đơn vị.

Đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện, cấp xã, ngoài việc niêm yết công khai bằng bảng giấy tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện (nay là Trung tâm Hành chính công huyện), Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, thì 100% TTHC đã được công khai trên Trang thông tin điện tử huyện, qua kiost tra cứu hồ sơ điện tử đặt tại Trung tâm Hành chính công huyện và Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả các xã, thị trấn (hiện nay, đã đầu tư xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo hướng hiện đại tại 11/21 xã, thị trấn), góp phần tích cực trong việc đem lại hiệu quả tra cứu tìm hiểu thông tin, tiết kiệm chi phí và thời gian của tổ chức, công dân trong giải quyết thủ tục hành chính.

3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

3.1. Rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của các cơ quan chuyên môn cấp huyện

Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ và Quyết định số 682/2008/QĐ-UBND ngày 25/3/2008 và Quyết định số 2650/QĐ-UBND ngày 05/12/2013 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND huyện đã tiến hành sắp xếp, kiện toàn 13 cơ quan chuyên môn và 05 đơn vị sự nghiệp cấp huyện theo quy định. Đồng thời, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị đã được rà soát, sửa đổi, bổ sung kịp thời. Sau khi sắp xếp, kiện toàn, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đã được tổ chức theo hướng tinh gọn, hợp lý, hoạt động hiệu quả, tránh sự chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ.

Năm 2016, UBND huyện đã xây dựng Đề án sáp nhập Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Trung tâm Dạy nghề thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện A Lưới để nhận bàn giao từ Sở Giáo dục và Đào tạo về trực thuộc UBND huyện quản lý.

Năm 2017, xây dựng Đề án tổ chức lại Ban Đầu tư và Xây dựng để thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện A Lưới.

Năm 2018, thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Ủy ban nhân dân huyện đã phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện việc hợp nhất Trạm Chăn nuôi và Thú y trực thuộc Chi cục Chăn nuôi thú ý; Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật trực thuộc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Trạm Khuyến nông - lâm - ngư trực thuộc UBND huyện thành Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp trực thuộc UBND huyện theo Quyết định của UBND tỉnh; tiếp tục rà soát lại thực trạng trường, lớp, số lượng học sinh để hướng dẫn UBND các xã, thị trấn xây dựng các Đề án sáp nhập một số trường Tiểu học và trường Mầm non có quy mô nhỏ trên địa bàn.

Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kiện toàn, sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ngày càng hợp lý, hiệu quả góp phần nâng cao năng lực và trách nhiệm trong quá trình thực hiện công vụ; chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp được điều chỉnh, phân bổ hợp lý giữa các cơ quan, đơn vị và gắn với vị trí việc làm.

 3.2. Kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của đơn vị

Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị đã thường xuyên được triển khai thực hiện nhằm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính, quy chế văn hóa công sở và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị. Qua công tác kiểm tra, đã kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những mặt còn hạn chế, thiếu sót của các cơ quan, đơn vị và các địa phương.

3.3. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông

Thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;

Ngày 01/3/2017, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành Quyết định số 402/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công cấp huyện; UBND huyện đã ban hành Quyết định số 497/QĐ-UBND ngày 27/3/2017 về việc thành lập Trung tâm Hành chính công huyện A Lưới.

Về cơ sở hạ tầng, Trung tâm Hành chính công huyện được đầu tư xây dựng đảm bảo diện tích theo quy định; trang thiết bị phục vụ cho công chức, viên chức làm việc và phục vụ người dân đã được trang bị cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế tại địa phương, giúp cho quá trình giải quyết thủ tục hành chính được công khai, minh bạch, tiết kiệm chi phí và mang lại sự hài lòng cho tổ chức và công dân đến liên hệ giao dịch.

Ngày 09/11/2017, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quyết định số 2651/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện A Lưới được quan tâm đầu tư theo hướng hiện đại nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và tạo sự hài lòng của tổ chức, cá nhân trong giải quyết TTHC đối với cơ quan hành chính nhà nước; hiện đại hóa công sở, ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tiếp nhận, xử lý, giải quyết công việc cho tổ chức, công dân. Đến nay, 11/21 xã, thị trấn đã được đầu tư trang thiết bị điện tử theo hướng hiện đại và đã từng bước phát huy hiệu quả, giúp cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả cho người dân được thuận lợi, nhanh chóng và minh bạch hơn.

          4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

4.1. Việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức

 Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, UBND huyện đã triển khai xây dựng 65 bộ đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định; công tác tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức đã từng bước đi vào nề nếp và đảm bảo theo quy định của pháp luật hiện hành trên cơ sở trình độ chuyên môn được đào tạo và vị trí việc làm.

4.2. Về công chức cấp xã

Công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã đã từng bước được nâng cao, quy trình chặt chẽ góp phần tích cực trong việc đánh giá đúng trình độ, năng lực công tác để tham mưu cấp có thẩm quyền phân công, bố trí đúng theo vị trí việc làm và trình độ, chuyên môn được đào tạo. Đồng thời, đội ngũ CBCC cấp xã thời gian qua từng bước được chuẩn hóa đảm bảo vừa có đủ trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, vừa có phẩm chất đạo đức, nhiệt tình công tác nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao trong điều kiện, tình hình mới, cụ thể: Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã được nâng lên rõ rệt cả về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin vào xử lý và năng lực giải quyết công việc, tính đến ngày 31/12/2018: Có 93% cán bộ cấp xã đạt chuẩn; 100% công chức cấp xã đạt chuẩn.

4.3. Về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức

Hồ sơ, tài liệu liên quan đến CBCCVC và người lao động được quản lý chặt chẽ, khoa học và đảm bảo theo các quy định của pháp luật; việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo đúng vị trí việc làm và trình độ, chuyên môn được đào tạo. Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch, chức danh nghề nghiệp; điều động, bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức từng bước đi vào nề nếp và công khai, minh bạch, gắn với nhu cầu công việc, vị trí việc làm; số lượng chức danh chuyên môn cần tuyển, chỉ tiêu biên chế được giao và quy trình, điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng.

Chế độ, chính sách tiền lương, nghỉ hưu, thôi việc, đào tạo, bồi dưỡng và kỷ luật đã được triển khai thực hiện kịp thời, thường xuyên, nhằm đảm bảo quyền lợi và động viên, khuyến khích, giúp CBCCVC, người lao động yên tâm công tác, cống hiến và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước, từng bước xây dựng đội ngũ CBCCVC có chất lượng và tận tụy, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. 

Việc điều động nội bộ và chuyển đổi vị trí công tác công chức, viên chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007, Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ và Quyết định số 1532/QĐ-UBND ngày 04/7/2008 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế được thực hiện đảm bảo theo quy định.

5. Cải cách tài chính công

UBND huyện đã triển triển khai thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP). Nhìn chung, trong quá trình thực hiện, tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, minh bạch về tài chính tại các cơ quan, đơn vị ngày càng được nâng lên, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra, giám sát, góp phần hạn chế các vi phạm về chế độ quản lý tài chính và sử dụng có hiệu quả ngân sách của Nhà nước; tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có điều kiện cải thiện và nâng cao thu nhập.

6. Hiện đại hóa hành chính

6.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước

Trang thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước đã được các cơ quan, đơn vị quan tâm đầu tư và trang bị. Tích cực, chủ động ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giải quyết công việc chuyên môn, nhất là trong việc triển khai và ứng dụng 05 phần mềm dùng chung, kết nối mạng CPNET; tăng cường sử dụng thư điện tử công vụ, Trang điều hành tác nghiệp đa cấp trong quá trình thực thi công vụ nhằm đảm bảo thông tin được trao đổi kịp thời, nhanh chóng, thuận lợi trong các cơ quan, đơn vị thuộc UBND huyện, UBND các xã, thị trấn. Đến nay, 100% UBND các xã, thị trấn đã kết nối Internet để phục vụ cho công tác điều hành, chỉ đạo, chia sẻ thông tin và giải quyết nhiệm vụ chuyên môn.

6.2. nh hình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008, ISO 9001:2015 trong hoạt động của cơ quan, đơn vị

UBND huyện đã ban hành Quyết định số 2505/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 về việc áp dụng bộ tài liệu hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong các cơ quan hành chính cấp huyện; đồng thời, các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, thị trấn đã xây dựng, áp dụng và duy trì Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015.

Qua quá trình triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, ISO 9001:2015 trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện A Lưới đã từng bước tạo thói quen làm việc khoa học, góp phần nâng hiệu quả công việc thông qua việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình đã xây dựng; lãnh đạo các cơ quan, đơn vị điều hành công việc có hiệu quả hơn nhờ thiết lập cơ chế giải quyết công việc rõ ràng và thống nhất; công chức, viên chức được phân công trách nhiệm rõ ràng trong quá trình xử lý công việc; việc đánh giá năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm khách quan hơn; giảm đáng kể hiện tượng nhũng nhiễu, gây phiền hà của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công vụ.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những ưu điểm

- Nhìn chung, các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, thị trấn đã quan tâm, xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính theo sự phân công và chỉ đạo của UBND huyện; phần lớn nhiệm vụ, mục tiêu của Kế hoạch đã được triển khai tổ chức thực hiện.

- Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng chặt chẽ; công tác cải cách thủ tục hành chính đã có những chuyển biến tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đến liên hệ công tác; công nghệ thông tin đã được triển khai ứng dụng rộng rãi trong thực hiện nhiệm vụ công vụ; công tác cải cách tài chính công cũng đã đạt được những kết quả bước đầu.

- Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện được rà soát, điều chỉnh, bổ sung đảm bảo hoạt động hiệu quả và tránh trùng lắp; đội ngũ cán bộ, công chức không ngừng được nâng cao về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác.

- Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008, 9001:2015 tại các phòng, ban chuyên môn và UBND các xã, thị trấn đã và đang thực hiện đúng theo quy trình, đảm bảo hiệu quả; công tác thông tin, tuyên truyền được triển khai tổ chức thường xuyên nhằm phổ biến kịp thời quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để giúp cán bộ, đảng viên, các tổ chức và nhân dân nhận thức đúng về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011–2020 và tăng cường vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.

2. Những tồn tại, hạn chế trong thực hiện cải cách hành chính

Bên cạnh những kết quả đạt được thời gian qua, quá trình triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 vẫn còn một số hạn chế:

- Công tác tuyên truyền về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước đã được triển khai thực hiện thường xuyên, liên tục nhưng hiệu quả chưa cao, một số cán bộ, công chức, viên chức chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của Chương trình nên trong công tác chỉ đạo, điều hành và triển khai thực hiện chưa thật sự quyết liệt.

- Ứng dụng công nghệ thông tin đã được triển khai thực hiện và đã đạt được những kết quả bước đầu nhưng hiệu quả chưa cao và chưa đạt so với chỉ tiêu đề ra Đến nay, hầu hết văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính chủ yếu vẫn bằng văn bản giấy, trong khi mục tiêu kế hoạch đến năm 2020, trên 90% văn bản, tài liệu trao đổi giữa các cơ quan hành chính qua môi trường mạng.

- Việc xây dựng và triển khai mô hình cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và cơ chế một cửa liên thông đã được triển khai thực hiện tại 100% các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, thị trấn nhưng vẫn còn tình trạng trả kết quả giải quyết trễ hẹn và đề nghị bổ sung hồ sơ nhiều lần; hiện tượng sách nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp khi đến liên hệ công tác vẫn còn diễn ra; năng lực giải quyết công việc của một số cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế; công tác rà soát thủ tục hành chính đã được quan tâm triển khai thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao.

- Cơ sở vật chất (diện tích phòng làm việc, trang thiết bị như máy tính, máy in, máy photo, trang phục,…), điều kiện làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một số địa phương chưa đảm bảo theo quy định và chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chẩn ISO 9001:2008, ISO 9001:2015 (gọi tắt là ISO) đã được triển khai thực hiện nhưng hiệu quả còn hạn chế. Tại một số đơn vị, việc áp dụng tiêu chuẩn ISO còn mang tình hình thức và chậm đổi mới; lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị vẫn chưa thật sự quan tâm đúng mức; sự hiểu biết, thực thi nhiệm vụ của một số cán bộ, công chức, viên chức và sự tham gia, giám sát của nhân dân trong việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước chưa phát huy hiệu quả.

3. Nguyên nhân

- Sự quan tâm của lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị và sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính chưa chặt chẽ, chưa mang lại hiệu quả thiết thực; nhận thức của một số cán bộ, công chức, viên chức về công tác cải cách hành chính chưa đầy đủ.

- Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa đồng đều, một số địa phương còn yếu; nhất là về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và năng lực tham mưu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính.

- Kinh phí cho việc duy trì và mở rộng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 vào hoạt động cơ quan hành chính còn khó khăn, hạn chế.

- Một số cán bộ, công chức khi giải quyết thủ tục hành chính có biểu hiện gây khó khăn cho tổ chức, công dân trong quá trình giải quyết, làm ảnh hưởng đến công tác cải cách hành chính của huyện.

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRONG THỜI GIAN TỚI

I. MỤC TIÊU

Trên cơ sở những kết quả đã đạt được trong việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2019, Ủy ban nhân dân huyện A Lưới đề ra mục tiêu trong thời gian tới như sau:

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục tập trung xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, công khai minh bạch và bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu là khâu đột phá trong công tác cải cách hành chính.

Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động cơ quan hành chính nhằm tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch, bình đẳng và thuận lợi; cắt giảm thời gian và tiết kiệm tối đa chi phí liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và các tổ chức đến liên hệ công tác.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các phòng, ban cấp huyện để tránh chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật; đảm bảo các cơ quan chuyên môn cấp huyện hoạt động hiệu quả và nâng cao tính chủ động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

2.2. Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết được thực hiện công khai, minh bạch theo đúng quy định; phấn đấu giảm thiểu thời gian và chi phí cho tổ chức, công dân trong giải quyết các thủ tục hành chính.

2.3. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai thực hiện có hiệu quả; đảm bảo mang lại sự hài lòng cho tổ chức và công dân đối với dịch vụ do cơ quan hành chính cung cấp đạt trên 80%.

2.4. Trên 80% cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp có cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm; 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo chức danh.

2.5. Trên 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính được thực hiện dưới dạng điện tử; 100% cán bộ, công chức sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ, Trang điều hành tác nghiệp đa cấp trong công việc.

2.6. 100% cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện và cấp xã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Về cải cách thể chế

Nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ và mang tính khả thi cao. Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND đã ban hành, kịp thời loại bỏ, điều chỉnh những quy định không còn phù hợp hoặc chồng chéo, trùng lắp, không đúng thẩm quyền, không còn phù hợp với tình hình thực tế.

2. Về cải cách thủ tục hành chính

- Đẩy mạnh cải cách TTHC theo hướng nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tập trung rà soát và đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi các TTHC không phù hợp và đơn giản hóa thành phần hồ sơ, quy trình giải quyết, công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện.

- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện đại. Áp dụng công nghệ thông tin, ISO 9001:2015 trong xử lý, giải quyết công việc, đảm bảo công việc được giải quyết thông suốt, đáp ứng kịp thời yêu cầu của công dân, tổ chức.

- Thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức tại Trung tâm Hành chính công, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường sự giám sát của người dân và các tổ chức đối với việc giải quyết TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước. Đồng thời, tăng cường đối thoại giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; công khai chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân, các tổ chức giám sát việc thực hiện. 

3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

- Tiếp tục rà soát, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế, cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị hợp lý, khoa học, bảo đảm tinh gọn, hoạt động có hiệu quả.

- Tăng cường củng cố bộ máy, nhất là ở cơ sở, thực hiện tốt công tác luân chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên chức; kiên quyết sắp xếp, bố trí lại những cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực, trình độ và không hoàn thành nhiệm vụ.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết, Chương trình công tác của HĐND và UBND huyện. Rà soát, ban hành các quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong giải quyết từng công việc, từng lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể.

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC

- Thực hiện tốt các quy chế, chính sách về thu hút trong công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tiếp tục rà soát quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và luân chuyển cán bộ, công chức lãnh đạo theo quy định.

- Trên cơ sở chức danh và tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức để xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển phù hợp; kiên quyết thay thế những cán bộ, công chức, viên chức thiếu bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức kém, không đủ năng lực công tác, tiêu chuẩn theo quy định.

- Đổi mới việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở thống nhất quan điểm, quy trình đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và người lao động một cách dân chủ và khách quan, lấy hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chủ yếu trong đánh giá.

- Xây dựng và thực hiện chế độ thanh tra, kiểm tra công vụ, kể cả trách nhiệm người đứng đầu cơ quan đơn vị. Kiên quyết xử lý và đưa ra khỏi bộ máy nhà nước những cán bộ, công chức quan liêu, tham nhũng, không hoàn thành nhiệm vụ, gây phiền hà, nhũng nhiễu với nhân dân, doanh nghiệp.

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, trọng tâm là đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở, chú trọng việc bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, pháp luật, tin học, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn và kinh nghiệm xử lý tình huống, thực hành công việc ở cơ sở nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp, tính hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước.

5. Cải cách tài chính công

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiên cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ đối với các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp. Thực hiện dân chủ hóa, công khai minh bạch về tài chính công, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhằm góp phần nâng cao trách nhiệm, hiệu quả sử dụng tài sản, kinh phí từ ngân sách nhà nước.

6. Hiện đại hóa hành chính

 - Sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, trang thông tin điện tử trong công tác chỉ đạo, điều hành và trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính với nhau và trong giao dịch với tổ chức, công dân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, chú trọng triển khai ứng dụng đối với cấp xã.

- Đẩy mạnh việc xây dựng và áp hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động quản lý hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành, tập trung thống nhất của cơ quan hành chính các cấp.

7. Một số giải pháp chủ yếu

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự giám sát của HĐND và sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình triển khai thực hiện công tác CCHC. Tập trung công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ ở tất cả các ngành, các cấp, đặc biệt chú trọng thực hiện tốt trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác CCHC.

- Chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng hành chính, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức với cơ cấu và số lượng hợp lý; đổi mới và thực hiện tốt công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, kỷ luật. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, cơ chế thanh tra, kiểm tra công vụ.

- Tăng cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn huyện trong giải quyết các công việc có liên quan và được cụ thể hóa bằng những quy định, quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ.

- Xây dựng các cơ chế, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích sự tham gia giám sát của nhân dân, doanh nghiệp đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; đồng thời, xử lý kịp thời những phản ánh, kiến nghị của nhân dân, doanh nghiệp đối với những vấn đề liên quan đến CCHC.

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về CCHC nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị; của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ và của các tổ chức, cá nhân.

DT
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy câp tổng 23.213.381
Truy câp hiện tại 3.229