QUY CHẾ
Làm việc của Ủy ban nhân dân huyện A Lưới nhiệm kỳ 2021 - 2026
(Ban hành kèm theo Quyết định số:2896/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11năm 2021 của Ủy ban nhân dân huyện A Lưới)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) huyện A Lưới.
2. Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, các Uỷ viên UBND huyện (viết tắt là thành viên UBND), Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn (viết tắt là cơ quan, đơn vị) và các tổ chức, cá nhân có mối quan hệ làm việc với UBND huyện chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND huyện
1. UBND huyện làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND; đồng thời, đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND huyện.
2. Giải quyết công việc đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật; bảo đảm sự lãnh đạo của Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy, sự giám sát của HĐND huyện và sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên.
3. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc cho cấp dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại. Công việc được giao cho cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về công việc được giao.
4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc của UBND huyện.
5. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
CHƯƠNG II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND huyện
1. UBND huyện giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019. UBND huyện thảo luận tập thể; quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND huyện.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND huyện:
a) Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp UBND thường kỳ hoặc bất thường.
b) Đối với những vấn đề cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện (viết tắt là Văn phòng HĐND và UBND huyện) gửi toàn bộ tài liệu văn bản đến từng thành viên Ủy ban nhân dân huyện để xin ý kiến. Văn phòng HĐND và UBND huyện có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch UBND huyện quyết định (nếu được đa số đồng ý).
Nếu vấn đề chưa được đa số (chưa quá nửa tổng số thành viên UBND huyện) đồng ý thì Văn phòng HĐND và UBND huyện báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp UBND huyện gần nhất để thảo luận thêm hoặc tổ chức phiên họp bất thường.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND huyện.
1. Chủ tịch UBND huyện là người lãnh đạo và điều hành toàn diện công việc của UBND huyện, có trách nhiệm giải quyết công việc theo quy định tại Điều 29 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện quyết định.
2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách; các quyết định chủ trương đầu tư; những vấn đề liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị và địa phương trong huyện.
3. Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch UBND huyện:
a) Trực tiếp hoặc phân công Phó Chủ tịch UBND huyện xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và được tổng hợp trong phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng HĐND và UBND huyện theo quy định tại Quy chế này.
b) Ủy quyền cho 01 Phó Chủ tịch UBND huyện thay mặt Chủ tịch chỉ đạo, điều hành công việc của UBND huyện khi Chủ tịch vắng mặt; trực tiếp giải quyết công việc của Phó Chủ tịch hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết thay Phó Chủ tịch đi vắng. Quyết định phân công công việc giữa các Phó Chủ tịch, các Ủy viên UBND huyện.
c) Trực tiếp hoặc phân công hoặc cùng Phó Chủ tịch UBND huyện thay mặt UBND huyện họp, làm việc với lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tham khảo ý kiến trước khi quyết định.
d) Thành lập các tổ chức liên ngành để giải quyết đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều địa phương và phải xử lý trong thời gian dài.
đ) Phân công hoặc giao cho Phó Chủ tịch UBND huyện, các Ủy viên UBND huyện chủ trì làm việc với lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tổng hợp các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện mà các cơ quan còn có ý kiến khác nhau, báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định.
e) Ủy quyền cho Thành viên UBND huyện thay mặt UBND huyện báo cáo theo ngành, lĩnh vực công tác của UBND huyện trước Hội đồng nhân dân (viết tắt là HĐND), Thường trực Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND huyện
1. Phó Chủ tịch UBND huyện được Chủ tịch UBND huyện phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, chỉ đạo một số cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện và UBND xã, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã).
2. Phó Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước UBND, Chủ tịch UBND huyện; đồng thời cùng các thành viên khác của UBND huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND huyện, trước Hội đồng nhân dân huyện và UBND tỉnh.
3. Trong lĩnh vực công tác được phân công, Phó Chủ tịch UBND huyện có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, UBND cấp xã trong việc tổ chức thực hiện nghị quyết của Huyện ủy, HĐND huyện, quyết định, chỉ thị của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện, chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước về lĩnh vực được phân công.
b) Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách phù hợp với nghị quyết của HĐND huyện, quyết định, chỉ thị của UBND huyện, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ quan nhà nước cấp trên và đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND huyện trong việc quyết định giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về quyết định đó.
d) Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định xử lý kịp thời công việc liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách đã phối hợp xử lý nhưng ý kiến chưa thống nhất.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Ủy viên UBND huyện
1. Uỷ viên UBND huyện là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch UBND huyện, Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách; tham gia ý kiến và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND huyện.
2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND và Chủ tịch UBND huyện về công việc được giao, đồng thời cùng các ủy viên khác của UBND huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND huyện quy định tại Điều 3 Quy chế này; chịu sự giám sát của HĐND các cấp, chịu sự kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND huyện; tham gia ý kiến và biểu quyết về các vấn đề thảo luận tại phiên họp UBND huyện; tham gia ý kiến với các Ủy viên khác của UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện để xử lý các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc các vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.
4. Thực hiện kế hoạch đi công tác cơ sở; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện chương trình, kế hoạch và các quyết định của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; nắm chắc tình hình thực tế để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
5. Mỗi thành viên UBND huyện phải chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Huyện ủy, HĐND, Ủy ban MTTQVN huyện và các tổ chức chính trị - xã hội huyện; nghiên cứu, giải quyết và chủ động báo cáo, đối thoại, trả lời các kiến nghị, chất vấn của đại biểu HĐND huyện, kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Ủy ban MTTQVN huyện và các tổ chức chính trị - xã hội huyện về những vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện, UBND huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước được giao trên địa bàn huyện và chịu sự kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn cấp tỉnh).
2. Chấp hành các quyết định, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện; trường hợp thực hiện chậm hoặc chưa thực hiện được phải kịp thời báo cáo và nêu rõ lý do.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện giải quyết các công việc sau:
a) Giải quyết những kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng, thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị mình; trình Chủ tịch UBND huyện những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất.
b) Chủ động đề xuất, tham gia ý kiến về những công việc chung của UBND huyện và thực hiện các nhiệm vụ công tác theo phân công của Chủ tịch UBND huyện và sự phân cấp của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
c) Tham gia ý kiến với cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, đề án khi có những vấn đề liên quan đến chức năng, thẩm quyền, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện.
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều 7 của Quy chế này, Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện (sau đây gọi chung là Chánh Văn phòng) còn có trách nhiệm sau:
1. Giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch nắm tình hình hoạt động của UBND huyện, các thành viên UBND huyện và của các ngành, UBND cấp xã trên địa bàn huyện. Tổ chức việc thu thập, tổng hợp và cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành của UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện.
2. Lập và trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện thông qua Chương trình công tác năm. Xây dựng và trình UBND huyện thông qua, đồng thời chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND huyện.
3. Truyền đạt, theo dõi, đôn đốc các ngành và UBND cấp xã thực hiện các ý kiến chỉ đạo của UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện; theo dõi và đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu thực hiện nội dung phần việc Chương trình công tác năm của UBND huyện, của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện.
4. Tham mưu UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện tổ chức phối hợp xây dựng và thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa UBND huyện với Thường trực HĐND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Uỷ ban MTTQVN, một số đoàn thể nhân dân cùng cấp.
5. Tham mưu Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo xây dựng, vận hành hệ thống tiếp nhận và trả kết quả theo hướng hiện đại hóa và theo đúng lộ trình xây dựng Chính phủ điện tử của trung ương, của tỉnh.
6. Bảo đảm các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ các hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND huyện.
7. Quản lý thống nhất việc ban hành, công bố văn bản của UBND và Chủ tịch UBND huyện. Duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động của các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành công việc của UBND huyện.
8. Giải quyết một số công việc cụ thể khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện giao.
Điều 9. Quan hệ công tác của UBND huyện
1. UBND huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, có trách nhiệm chấp hành mọi văn bản của HĐND huyện, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự giám sát của HĐND huyện trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghị quyết của Huyện ủy, HĐND, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND huyện trong việc chuẩn bị chương trình và nội dung làm việc của kỳ họp HĐND, các báo cáo, đề án của UBND huyện trình HĐND huyện; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của HĐND huyện; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của HĐND, các Ban của HĐND huyện và trả lời chất vấn của đại HĐND huyện.
3. UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể cùng cấp chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhân dân; tuyên truyền, giáo dục, vận động Nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. UBND huyện có trách nhiệm tạo điều kiện để Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể nhân dân cùng cấp hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ; xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể cùng cấp.
4. UBND huyện phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân huyện trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm thi hành pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật tại địa phương.
CHƯƠNG III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 10. Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm của UBND huyện gồm: Các báo cáo, đề án về cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch,... thuộc phạm vi quyết định, phê duyệt của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện hoặc trình HĐND huyện, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm.
2. Chương trình công tác quý là cụ thể hoá chương trình công tác năm được quy định thực hiện trong từng quý và những công việc bổ sung, điều chỉnh cần giải quyết trong quý.
3. Chương trình công tác tháng là cụ thể hoá chương trình công tác quý được quy định thực hiện trong từng tháng của quý và những công việc cần bổ sung, điều chỉnh trong tháng.
4. Chương trình công tác tuần gồm các công việc mà Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND huyện giải quyết hàng ngày trong tuần.
Điều 11. Trình tự xây dựng chương trình công tác
1. Xây dựng chương trình công tác năm
a) Chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, UBND các xã, thị trấn gửi Văn phòng HĐND và UBND huyện danh mục các đề án cần trình UBND, Chủ tịch UBND huyện ban hành hoặc trình HĐND huyện ban hành trong năm tới (sau đây gọi chung là đề án, văn bản). Các đề án, văn bản trong chương trình công tác phải ghi rõ số thứ tự, tên đề án, tên văn bản, nội dung chính của đề án, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và thời gian trình.
b) Văn phòng HĐND và UBND huyện tổng hợp, dự kiến chương trình công tác năm sau của UBND huyện, gửi lại các cơ quan liên quan tham gia ý kiến.
c) Sau bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác năm sau của UBND huyện, cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời, gửi lại Văn phòng HĐND và UBND huyện hoàn chỉnh, trình Chủ tịch UBND huyện xem xét để trình UBND huyện quyết định.
d) Sau bảy (07) ngày làm việc, kể từ khi chương trình công tác năm được UBND huyện thông qua, Văn phòng HĐND và UBND huyện trình Chủ tịch duyệt, gửi thành viên UBND, cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, UBND xã, thị trấn để tổ chức thực hiện.
2. Xây dựng chương trình công tác quý
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng cuối quý, cơ quan chuyên môn thuộc UBND dân huyện, UBND xã, thị trấn gửi Văn phòng HĐND và UBND huyện báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác quý sau của UBND huyện.
b) Văn phòng HĐND và UBND huyện tổng hợp, xây dựng chương trình công tác quý sau của UBND huyện, trình Chủ tịch UBND quyết định.
c) Chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý, Văn phòng HĐND và UBND huyện có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt chương trình công tác quý sau của UBND huyện, gửi cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện và UBND các xã, thị trấn để tổ chức thực hiện.
3. Xây dựng chương trình công tác tháng
a) Chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng, cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, UBND xã, thị trấn căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản đã ghi trong chương trình công tác quý, những vấn đề còn tồn đọng hoặc mới phát sinh, xây dựng chương trình công tác tháng sau của đơn vị mình, gửi Văn phòng HĐND và UBND huyện.
b) Văn phòng HĐND và UBND huyện tổng hợp chương trình công tác hàng tháng của UBND huyện. Chương trình công tác của UBND huyện cần được chia theo từng lĩnh vực do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch phụ trách giải quyết.
c) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Văn phòng HĐND và UBND huyện trình Chủ tịch UBND huyện duyệt chương trình công tác tháng sau của UBND huyện, gửi các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện và UBND các xã, thị trấn để tổ chức thực hiện.
4. Xây dựng chương trình công tác tuần: Căn cứ vào chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND, Văn phòng HĐND và UBND huyện xây dựng chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND huyện trình Chủ tịch UBND huyện quyết định chậm nhất vào sáng thứ Hai của tuần và thông báo cho các tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.
5. Văn phòng HĐND và UBND huyện có trách nhiệm tham mưu UBND huyện trong việc xây dựng, điều chỉnh và đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác UBND huyện. Việc điều chỉnh chương trình công tác do Chủ tịch UBND huyện quyết định, Văn phòng HĐND và UBND huyện thông báo kịp thời để các thành viên UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các xã, thị trấn biết, thực hiện.
6. Trong quá trình xây dựng chương trình công tác, Văn phòng HĐND và UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Huyện uỷ để không xảy ra tình trạng chồng chéo hoạt động giữa Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện.
Điều 12. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Định kỳ tháng, quý, sáu tháng và năm, trên cơ sở các chương trình công tác của UBND huyện được phê duyệt, cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát, đánh giá kết quả thực hiện phần công việc của đơn vị mình, thông báo với Văn phòng HĐND và UBND huyện kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì; các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo và những kiến nghị điều chỉnh, bổ sung văn bản, đề án vào chương trình công tác kỳ tới của UBND huyện.
2. Văn phòng HĐND và UBND huyện có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch UBND huyện quyết định điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND huyện; định kỳ 6 tháng và năm báo cáo UBND huyện kết quả thực hiện chương trình công tác chung của UBND huyện.
Điều 13. Chuẩn bị văn bản, đề án trình UBND huyện
1. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác của UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tiến hành lập kế hoạch dự thảo văn bản, đề án. Kế hoạch dự thảo văn bản, đề án cơ quan chủ trì cần xác định rõ số thứ tự, tên văn bản, đề án, nội dung chính của văn bản, đề án, đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị phối hợp, tiến độ thực hiện và thời gian trình.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, đề án có trách nhiệm tổ chức việc xây dựng nội dung văn bản, đề án đảm bảo đúng thể thức, thủ tục, trình tự soạn thảo; lấy ý kiến tham gia các cơ quan liên quan, ý kiến thẩm định của Phòng Tư pháp huyện (đối với văn bản quy phạm pháp luật) và bảo đảm thời hạn trình. Trường hợp cần điều chỉnh nội dung, phạm vi hoặc thời hạn trình, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo phải báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách xem xét, quyết định.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến phải tuân thủ quy định tại Điều 138, Điều 139 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện khi được yêu cầu tham gia ý kiến văn bản, đề án liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đúng nội dung, thời gian yêu cầu và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia.
4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị văn bản trình UBND huyện.
CHƯƠNG IV
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN
Điều 14. Hồ sơ trình UBND, Chủ tịch UBND huyện giải quyết công việc bao gồm:
1. Tờ trình gồm các nội dung: Sự cần thiết, căn cứ ban hành đề án, văn bản; những nội dung chính của đề án, văn bản. Tờ trình phải do Thủ trưởng cơ quan tham mưu ký và đóng dấu đúng quy định.
2. Dự thảo đề án, văn bản.
3. Văn bản thẩm định của Phòng Tư pháp huyện (đối với văn bản quy phạm pháp luật).
4. Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan và giải trình tiếp thu của cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản.
5. Trường hợp nội dung trình có liên quan đến chức năng của các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã có công văn xin ý kiến nhưng cơ quan liên quan không có văn bản trả lời theo thời gian quy định thì được xem như thống nhất ý kiến với nội dung trình và phải chịu trách nhiệm về nội dung đó trước UBND huyện. Trong hồ sơ trình lãnh đạo, Văn phòng HĐND và UBND huyện phải báo cáo rõ danh sách các cơ quan không có ý kiến để lãnh đạo UBND huyện xem xét.
6. Phiếu trình văn bản (trừ văn bản trình trên Hệ thống quản lý văn bản).
7. Các tài liệu cần thiết khác (nếu có).
Điều 15. Thẩm tra hồ sơ văn bản, đề án trình
1. Tất cả các hồ sơ văn bản, đề án do cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, UBND cấp xã chủ trì soạn thảo trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện phải qua Văn phòng HĐND và UBND huyện để thẩm tra về thủ tục hành chính, nội dung, hình thức và thể thức văn bản.
2. Thẩm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức, nội dung văn bản.
a) Trường hợp hồ sơ do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi trình không bảo đảm quy định tại Điều 14; hồ sơ trình không bảo đảm phù hợp về thể thức, hình thức; nội dung văn bản không bảo đảm về chuyên môn và tính thống nhất, tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng HĐND và UBND huyện trả lại và yêu cầu cơ quan chủ trì chỉnh sửa cho phù hợp, bổ sung hồ sơ theo quy định.
b) Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo và Văn phòng HĐND và UBND huyện không thống nhất về nội dung, thể thức, hình thức văn bản, Văn phòng báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện quyết định.
Điều 16. Xử lý hồ sơ trình giải quyết công việc
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện xem xét, giải quyết công việc dựa trên hồ sơ về văn bản, đề án của cơ quan trình, ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn và ý kiến thẩm tra của Chánh Văn phòng.
2. Đối với công việc có nội dung không phức tạp thì chậm nhất hai (02) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện cho ý kiến giải quyết hoặc ký ban hành. Đối với vấn đề có nội dung phức tạp, cần thiết phải đưa ra họp thảo luận, hoặc phải trình UBND huyện xem xét, quyết định thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao Văn phòng HĐND và UBND huyện phối hợp với cơ quan xây dựng văn bản, đề án để bố trí thời gian và chuẩn bị nội dung làm việc.
3. Khi văn bản, đề án trình đã được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện cho ý kiến giải quyết, Văn phòng HĐND và UBND huyện phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh văn bản, đề án trình Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND huyện ký, ban hành.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch UBND huyện ký các văn bản sau đây:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của UBND huyện; các báo cáo tháng, quý, năm, các báo cáo tổng hợp chung của UBND huyện báo cáo UBND tỉnh; các tờ trình xin chủ trương trình UBND tỉnh, Huyện ủy, HĐND huyện.
b) Các văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND huyện quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các văn bản khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND huyện.
2. Phó Chủ tịch UBND huyện ký thay Chủ tịch UBND huyện những văn bản thuộc lĩnh vực được Chủ tịch giao phụ trách hoặc được Chủ tịch ủy quyền.
3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện ký thừa lệnh Chủ tịch các văn bản sau đây:
a) Giấy mời, giấy giới thiệu của UBND huyện.
b) Công văn trả lời các cơ quan và công dân về ý kiến xử lý công việc của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND huyện.
c) Thông báo nội dung các cuộc họp UBND, kết luận giải quyết công việc tại cuộc họp giao ban, các cuộc làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện với các ngành và các xã, thị trấn theo chỉ đạo của người chủ trì cuộc họp đó.
d) Công văn nhắc nhở, kiểm tra các ngành và UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch UBND huyện giao.
đ) Ký sao các văn bản của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên và của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện ký.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện có thể ủy nhiệm cho Phó Văn phòng ký thay các văn bản tại Khoản 3 Điều này.
Điều 18. Phát hành, công bố văn bản
1. Văn phòng HĐND và UBND huyện chịu trách nhiệm phát hành văn bản của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện ban hành trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ký, bảo đảm đúng thủ tục, đúng địa chỉ. Đồng thời, đăng tải trên hệ thống quản lý văn bản của huyện.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do UBND huyện ban hành phải được gửi đến các cơ quan cấp trên, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, các tổ chức, cá nhân hữu quan tại địa phương và công bố để Nhân dân biết theo quy định tại Khoản 3 Điều 150 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
3. Văn bản do UBND huyện ban hành phải được phân loại, lưu trữ theo quy định.
4. Lãnh đạo Văn phòng HĐND và UBND huyện có trách nhiệm tổ chức việc quản lý, cập nhật, lưu trữ, khai thác văn bản phát hành, văn bản đến của UBND huyện theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và Quy chế làm việc của UBND huyện.
Điều 19. Kiểm tra việc thi hành văn bản
1. Chủ tịch UBND huyện kiểm tra việc thi hành văn bản thông qua làm việc trực tiếp với các cơ quan, đơn vị; tự kiểm tra hoặc tổ chức đoàn kiểm tra việc thực hiện văn bản khi cần thiết; quyết định xử lý hoặc uỷ quyền cho Phó Chủ tịch xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện theo quy định tại Điều 167 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
2. Các Phó Chủ tịch UBND huyện kiểm tra việc thi hành văn bản thông qua làm việc trực tiếp với cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách nhằm chấn chỉnh kịp thời những vi phạm về kỷ cương, kỷ luật hành chính Nhà nước và nâng cao trách nhiệm thi hành văn bản; xử lý theo thẩm quyền Chủ tịch UBND huyện văn bản trái pháp luật, bổ sung, sửa đổi những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực phụ trách khi được Chủ tịch UBND huyện uỷ quyền.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện thường xuyên tự kiểm tra việc thi hành văn bản, kịp thời báo cáo và kiến nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách xử lý theo thẩm quyền văn bản ban hành trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
4. Phòng Tư pháp huyện có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác kiểm tra văn bản, văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương và theo quy định tại Điều 167 của Luật Ban hành văn bản quy phạm phát luật (đối với văn bản quy phạm pháp luật).
CHƯƠNG V
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC, THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 20. Các cuộc họp, hội nghị của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện, Phó Chủ tịch UBND huyện và các Ủy viên UBND huyện
1. Các cuộc họp, hội nghị của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện, Phó Chủ tịch UBND huyện và các Ủy viên UBND huyện bao gồm:
- Phiên họp UBND huyện thường kỳ và phiên họp UBND huyện bất thường.
- Các hội nghị triển khai, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các hội nghị chuyên đề.
- Các cuộc họp giao ban hằng tuần hoặc bất thường của Chủ tịch UBND huyện, các Phó Chủ tịch UBND huyện.
- Các cuộc họp để xử lý công việc thường xuyên của Chủ tịch UBND huyện, các Phó Chủ tịch UBND huyện.
- Các cuộc họp do Ủy viên UBND huyện chủ trì, xử lý công việc của Chủ tịch UBND huyện khi được Chủ tịch UBND huyện ủy quyền.
- Các cuộc họp khác khi cần thiết.
2. Ngoài hình thức họp trực tiếp, Các cuộc họp, hội nghị của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện, Phó Chủ tịch UBND huyện có thể tổ chức họp trực tuyến.
Điều 21. Phiên họp UBND huyện
1. Chuẩn bị và triệu tập phiên họp
a) UBND huyện, mỗi tháng họp ít nhất một lần (trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của công việc Chủ tịch UBND huyện triệu tập phiên họp bất thường theo Khoản 2, Điều 113 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015). Thời gian triệu tập phiên họp do Chủ tịch UBND huyện quyết định. Chủ tịch UBND huyện chủ tọa phiên họp UBND huyện, khi Chủ tịch vắng mặt phân công một Phó Chủ tịch thay Chủ tịch Chủ tọa phiên họp. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện chủ trì việc thảo luận từng văn bản, đề án trình UBND huyện theo lĩnh vực được phân công.
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản phải gửi trước hồ sơ để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách lĩnh vực xem xét, quyết định việc trình ra phiên họp.
c) Văn phòng HĐND và UBND huyện có nhiệm vụ dự kiến chương trình và thành phần phiên họp, trình Chủ tịch UBND huyện quyết định; đôn đốc các cơ quan chủ trì tham mưu xây dựng văn bản, đề án gửi hồ sơ trình và các tài liệu liên quan; kiểm tra hồ sơ, văn bản đề án trình; gửi giấy mời, chương trình, tài liệu trình tại phiên họp bằng văn bản điện tử (trừ tài liệu mật, gửi bằng văn bản giấy) đến các thành viên UBND huyện và thành phần dự họp chậm nhất là 2 (hai) ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 (một) ngày trước ngày bắt đầu phiên họp bất thường; chuẩn bị các điều kiện khác phục vụ phiên họp.
2. Thành phần dự phiên họp
a) Thành viên UBND huyện phải tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND huyện, nếu vắng mặt phải được Chủ tịch UBND huyện đồng ý. Ủy viên UBND huyện có thể ủy nhiệm cho cấp phó của mình dự họp thay nếu vắng mặt và chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu tại phiên họp của người do mình ủy nhiệm. Phiên họp UBND huyện chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên UBND huyện tham dự.
b) Chủ tịch UBND huyện mời Thường trực HĐND huyện dự các phiên họp UBND dân huyện. Tùy theo tính chất, nội dung phiên họp, Chủ tịch UBND huyện có thể mời đại diện Thường trực Huyện ủy, Trưởng các Ban của HĐND huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện, các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện, Chánh án Tòa án nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban MTTQVN, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cùng cấp dự họp, khi bàn về vấn đề có liên quan.
3. Đại biểu dự họp không phải là thành viên UBND huyện được mời phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Trình tự phiên họp
a) Chánh Văn phòng báo cáo số Ủy viên UBND có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay, đại biểu mời và chương trình phiên họp;
b) Chủ tọa điều khiển phiên họp;
c) UBND thảo luận từng văn bản, đề án theo trình tự;
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày tóm tắt văn bản, đề án (không đọc toàn văn), nêu rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
- Các thành viên UBND huyện phát biểu ý kiến nói rõ những nội dung đồng ý, không đồng ý, những nội dung cần làm rõ hoặc kiến nghị điều chỉnh, bổ sung;
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, đề án phát biểu ý kiến tiếp thu, giải trình những điểm chưa rõ, chưa nhất trí; trả lời các câu hỏi của đại biểu;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện chủ trì thảo luận, kết luận và lấy biểu quyết. Nếu được quá nửa số thành viên UBND tán thành thì thông qua; nếu thấy vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị các thành viên UBND huyện chưa biểu quyết và yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị thêm;
- Đại diện Thường trực Huyện uỷ, Thường trực HĐND huyện phát biểu ý kiến chỉ đạo.
- Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp UBND huyện.
- Sau mỗi phiên họp phải lập Biên bản phiên họp UBND huyện ghi đầy đủ, chính xác các ý kiến phát biểu, diễn biến của phiên họp, kết quả biểu quyết (nếu có), ý kiến kết luận của chủ tọa. Biên bản phải có chữ ký xác nhận của lãnh đạo UBND (chủ trì cuộc họp) và lãnh đạo Văn phòng (thư ký cuộc họp) để lưu hồ sơ của UBND huyện.
Điều 22. Họp xử lý công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
1. Họp giao ban định kỳ: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện tiến hành họp giao ban định kỳ 01 tuần/lần vào sáng thứ Hai hàng tuần.
a) Chủ tịch UBND huyện quyết định việc triệu tập, thành phần, nội dung, thời gian và chủ trì họp giao ban. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền cho một Phó Chủ tịch chủ trì thay.
b) Thành phần họp giao ban gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, đại diện Thường trực HĐND, UBMTTQVN, lãnh đạo Văn phòng và các chuyên viên; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện.
c) Trình tự và nội dung họp giao ban: Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện báo cáo những công việc chính đã xử lý trong tuần; những công việc tồn đọng, mới phát sinh cần xin ý kiến Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện và dự kiến Chương trình công tác tuần sau. Đại biểu dự họp phát biểu ý kiến, đề xuất biện pháp xử lý thuộc thẩm quyền. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện chủ trì phát biểu kết luận họp giao ban.
2. Họp xử lý các công việc phức tạp, đột xuất, cấp bách:
a) Theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện có trách nhiệm gửi giấy mời, tài liệu liên quan đến các đại biểu, chuẩn bị các điều kiện phục vụ cuộc họp; ra thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện chủ trì cuộc họp hoặc phối hợp với cơ quan chủ trì đề án hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện quyết định.
b) Đại biểu được mời dự họp có trách nhiệm tham gia đúng thành phần, đúng thời gian và chuẩn bị ý kiến về công việc được đưa ra thảo luận tại cuộc họp.
c) Cơ quan chủ trì công việc được đưa ra thảo luận tại cuộc họp có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu, ý kiến giải trình; phối hợp với Văn phòng HĐND và UBND huyện dự thảo thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện tại cuộc họp hoặc hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện quyết định.
Điều 23. Tổ chức họp, hội nghị của cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, UBND các xã, thị trấn
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc tổ chức họp, hội nghị để triển khai hoặc tổng kết công tác, thảo luận chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ trong lĩnh vực quản lý của cấp mình. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải được tổ chức ngắn gọn (có thể tổ chức một số cuộc họp bằng hình thức trực tuyến hoặc qua phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin), đúng thành phần; bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
2. Cuộc họp, hội nghị do cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện tổ chức có mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn dự, phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND huyện về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức cuộc họp.
Điều 24. Tiếp khách của Ủy ban nhân dân huyện
1. Lãnh đạo Văn phòng trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện về thời gian và nội dung tiếp khách theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị hoặc khách đến làm việc; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào lịch công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện đồng ý; phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp khách.
2. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng chuẩn bị nội dung buổi tiếp khách và tổ chức buổi tiếp khách đạt kết quả tốt. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp khách.
3. Những trường hợp cần thiết khác lãnh đạo UBND huyện ủy quyền lãnh đạo Văn phòng HDDND và UBND huyện hoặc Thủ trưởng phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện tiếp khách và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện về nội dung, hình thức buổi tiếp đảm bảo theo đúng quy định.
4. Các cơ quan, đơn vị có khách nước ngoài đến liên hệ công tác, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện phải phối hợp với Công an huyện, cơ quan liên quan để bảo đảm an ninh, an toàn cho khách theo quy định của pháp luật.
5. Đối với các đoàn công tác của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, ngoài thành phần là Lãnh đạo UBND huyện, mời thêm Thường trực Huyện ủy, Thường trực HĐND huyện (nếu xét thấy nội dung làm việc quan trọng).
Điều 25. Đi công tác
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện đi công tác ngoài phạm vi huyện hoặc vắng mặt trên ba (03) ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách; đồng thời, trong thời gian đi vắng phải ủy quyền cho cấp phó của mình giải quyết công việc thay.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện phải dành thời gian thích hợp để đi cơ sở, tiếp xúc với nhân dân, kiểm tra, nắm tình hình thực tế; kịp thời giúp cơ sở giải quyết khó khăn, vướng mắc mới phát sinh và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm.
Điều 26. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất với UBND huyện, cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về ngành, lĩnh vực theo yêu cầu của UBND huyện, Huyện ủy, HĐND huyện.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện việc báo cáo những công việc đột xuất phát sinh hoặc những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi công vụ qua phần mềm hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin (Zalo…). Không đưa các văn bản, thông tin liên quan đến hoạt động điều hành của UBND huyện trên các trang mạng xã hội khi không được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch UBND huyện theo lĩnh vực.
4. Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện có trách nhiệm phối hợp với Trưởng phòng Nội vụ tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của UBND huyện định kỳ (sáu tháng và năm), báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và các báo cáo đột xuất gửi UBND tỉnh, Ban Thường vụ Huyện ủy, Thường trực HĐND huyện; đồng thời gửi các thành viên UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện và Chủ tịch UBND cấp xã.
5. Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của UBND huyện, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương cho các đoàn thể nhân dân cùng cấp, cơ quan thông tin đại chúng để thông tin cho Nhân dân.
CHƯƠNG VI
TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 27. Trách nhiệm của UBND huyện
1. Quy định về cách thức tổ chức tiếp công dân và bố trí Trụ sở tiếp công dân của UBND huyện; bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực và sự hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp dân.
2. Xây dựng quy chế phối hợp trong việc thực hiện việc tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND huyện
1. Chỉ đạo Chánh Thanh tra huyện, Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện, Trưởng ban Tiếp công dân, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, cơ quan thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện nghiêm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; định kỳ hoặc đột xuất, Chủ tịch UBND huyện họp với các Phó Chủ tịch UBND huyện và thủ trưởng các cơ quan liên quan để bàn giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài và các vụ việc theo chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Chủ tịch UBND huyện thực hiện tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của huyện ít nhất 02 ngày trong 01 tháng và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất theo khoản 3 Điều 18 của Luật Tiếp công dân.
3. Chủ tịch UBND huyện có thể uỷ quyền cho Phó Chủ tịch UBND huyện thực hiện tiếp công dân khi cần thiết.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
Điều 29. Trách nhiệm của Thành viên UBND huyện
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình theo luật định, Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện các kết luận và quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các cơ quan, đơn vị, lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Tham mưu với Chủ tịch UBND huyện và tham gia với Thủ trưởng các cơ quan liên quan đề xuất giải pháp xử lý, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, phức tạp tại địa phương.
3. Thực hiện việc tiếp công dân theo đúng quy định của Luật Tiếp công dân; lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch UBND huyện phân công.
Điều 30. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra huyện
1. Tham mưu UBND huyện quản lý nhà nước trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện. Hướng dẫn UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của UBND huyện thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của UBND huyện trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch UBND huyện.
3. Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện khi được giao;
4. Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch UBND cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch UBND huyện xem xét, giải quyết lại theo quy định;
5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch UBND huyện; giải quyết khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch UBND huyện giao;
6. Thực hiện báo cáo định kỳ, đội xuất về kết quả hoạt động thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định hoặc yêu cầu của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, UBND tỉnh và Thanh tra tỉnh.
Điều 31. Trách nhiệm của Trưởng Ban Tiếp công dân
1. Quản lý, điều hành hoạt động tại Ban Tiếp công dân; điều hành, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của người tiếp công dân của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Ban Tiếp công dân.
2. Phân công công chức thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Ban Tiếp công dân.
3. Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Ban Tiếp công dân và cơ quan, tổ chức hữu quan khác chuẩn bị cho Thường trực Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tiếp công dân.
4. Yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cử người có trách nhiệm đến Ban Tiếp công dân để phối hợp tham gia tiếp công dân khi có vụ việc phức tạp hoặc trong trường hợp cần thiết khác.
5. Yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về tiêp công dân, nội quy, quy chế tiếp công dân.
6. Định kỳ hàng tháng, hàng quý và năm hoặc đột xuất, Ban Tiếp công dân huyện tổng hợp tình hình tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn báo cáo lãnh đạo UBND huyện, Thanh tra huyện.
7. Theo dõi, đôn đốc Thủ trưởng cơ quan chuyên mồn, đơn vị thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện những kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện trong việc giải quyết đơn của công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 32. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện
1. Thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện các quyết định về giải quyết khiếu nại, tố cáo của UBND huyện, các cơ quan nhà nước cấp trên tại cơ quan, đơn vị mình.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; báo cáo Chủ tịch UBND huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết những kiến nghị, khiếu nại của công dân liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
3. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các kết luận, quyết định của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
4. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cá nhân, tổ chức thuộc quyền quản lý của mình.
CHƯƠNG VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Trách nhiệm thực hiện
1. Các thành viên UBND huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định trong Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị mình phù hợp với Quy chế làm việc của UBND
3. Văn phòng HĐND và UBND huyện có trách nhiệm theo dõi việc tổ chức thực hiện Quy chế của các thành viên UBND huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND huyện về tình hình thực hiện các quy định của Quy chế.
4. Việc bổ sung, sửa đổi quy chế làm việc của UBND huyện được các thành viên UBND huyện quyết nghị tại cuộc họp UBND huyện trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND, các Phó Chủ tịch UBND, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và yêu cầu công tác chỉ đạo, điều hành của UBND huyện./.