Tìm kiếm tin tức
                    
          Đồng chí NGUYỄN MẠNH HÙNG
                   Chủ tịch UBND huyện 
Kết quả thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020
Ngày cập nhật 25/05/2020
  1. Cải cách thể chế

1.1. Kết quả chủ yếu đã đạt được

a) Về tình hình triển khai xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương trên cơ sở Hiến pháp năm 2013.

UBND huyện đã tổ chức thực hiện có hiệu quả việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định của pháp luật, đúng thẩm quyền. Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng và thẩm định, ban hành và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương. Chất lượng các văn bản ngày càng được chú trọng từ nội dung đến hình thức.

b) Về xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương, trong đó, tập trung các nội dung:

- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, việc tuân thủ quy trình xây dựng pháp luật:

Thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, đạt hiệu quả ngày càng cao. Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được áp dụng chặt chẽ, đúng theo các quy định của pháp luật đã góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ và mang tính khả thi cao của văn bản quy phạm pháp luật được ban hành; hạn chế tối đa văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng và ban hành không đúng thẩm quyền, trình tự, quy trình theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương.

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân.

- Công tác theo dõi thi hành pháp luật.

Công tác theo dõi thi hành pháp luật được diễn ra thường xuyên; để đảm bảo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật được thực hiện toàn diện, có hiệu quả và phản ánh đúng tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn huyện, UBND huyện đã phân công nhiệm vụ cụ thể việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật cho các Phòng, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

- Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật:

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND ban hành đã được Phòng Tư pháp và các cơ quan chuyên môn cấp huyện thường xuyên kiểm tra, rà soát, giúp HĐND và UBND kịp thời loại bỏ những quy định, những văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp, góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời, công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL được tăng cường và triển khai thực hiện thường xuyên, nghiêm túc theo đúng tinh thần Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chỉnh phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (thay thế Nghị định 40/2010/NĐ-CP). Kết quả rà soát, UBND huyện đã ban hành Quyết định công bố các văn bản còn hiệu lực, hết hiệu lực trong kỳ hệ thống hóa.

Hàng năm, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện đều xây dựng chương trình, kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trong 10 năm qua, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành 73 văn bản QPPL; đồng thời, đã tiến hành rà soát 432 văn bản, trong đó: đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế là 16 văn bản.

- Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

Công tác kiểm tra văn bản Quy phạm pháp luật được tăng cường và triển khai thực hiện thường xuyên, nghiêm túc theo đúng tinh thần Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

c) Việc tổ chức triển khai hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương:

- Việc tổ chức triển khai hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước trên địa bàn huyện.

Đã góp phần đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh, trật tự an toàn xã hội, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân.

- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

          Nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho CBCCVC và nhân dân trên địa bàn huyện thuộc chương trình hành động quốc gia về công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trong các năm vừa qua, UBND huyện đã phối hợp với các cơ quan, ban, ngành các cấp thực hiện tốt trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương.

Hàng năm, UBND huyện đã ban hành Kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước nhằm xem xét, đánh giá thực trạng tình hình thi hành pháp luật, từ đó có cơ sở thực tiễn để kịp thời xem xét, giải quyết hoặc đề nghị giải quyết các vướng mắc, bất cập trong quá trình thi hành pháp luật trên địa bàn huyện.

1.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.

- Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước chưa được thường xuyên.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho CBCCVC và người dân đã được đẩy mạnh, tuy nhiên do trình độ của nhận thức của một bộ phận nhỏ CBCCVC và người dân còn hạn chế nên tình hình vi phạm pháp luật vẫn còn diễn ra.

2. Cải cách thủ tục hành chính

2.1. Kết quả đạt được

a) Cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ, các bộ, ngành.

Công tác cải cách thủ tục hành chính (TTHC) được UBND huyện, các phòng, ban, ngành, UBND cấp xã quan tâm, đặt trọng tâm vào nhiệm vụ rà soát, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa TTHC về điều kiện, thành phần hồ sơ không còn phù hợp thực tiễn và quy định của pháp luật. Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện đã rà soát, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương thức làm việc để rút ngắn thời gian giải quyết TTHC thuộc phạm vi, chức năng quản lý, góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, điển hình như: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Văn hóa và Thông tin; qua rà soát đã kiến nghị sửa đổi, đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý.

Việc tổ chức giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông chuyển biến ngày càng tích cực. 100% các xã, thị trấn đã rà soát, ban hành các văn bản kiện toàn tổ chức và quy chế hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ để triển khai thực hiện. Đến cuối năm 2019, UBND huyện đã khai trương 21/21 Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã (sau khi sắp xếp đơn vị hành chính trên địa bàn còn 18/18) để tổ chức giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện thường xuyên rà soát, cập nhật niêm yết công khai danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công tại trụ sở Trung tâm Hành chính công, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã và tại các cơ quan, đơn vị, đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận và thực hiện thủ tục hành chính.

Những năm gần đây, huyện A Lưới đã quan tâm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để triển khai mô hình một cửa điện tử, giúp cho quá trình xử lý hồ sơ TTHC công khai, minh bạch; công tác chỉ đạo điều hành, theo dõi, đôn đốc và báo cáo tình hình, kết quả giải quyết TTHC nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức.

b) Về kiểm soát thủ tục hành chính

- Việc ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo các quy định của Chính phủ:

Hàng năm, căn cứ Kế hoạch rà soát của UBND tỉnh, UBND huyện ban hành Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện và cấp xã, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị chủ trì và phối hợp thực hiện, báo cáo theo quy định.

Đồng thời, chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch lựa chọn các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết, được thực hiện nhiều trong năm, ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều cá nhân, tổ chức, đơn vị hoặc có vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện để rà soát, đánh giá và đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện đơn giản hóa TTHC, chú trọng lĩnh vực lao động thương binh và xã hội, đất đai, xây dựng, kinh doanh...

Kết quả rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính hàng năm được Ủy ban nhân dân huyện báo cáo định kỳ theo quy định.

- Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương:

Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn cấp huyện, UBND các xã, thị trấn, Trung tâm Hành chính công huyện thực hiện việc niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; đồng thời, công khai trên Trang thông tin điện tử huyện và bố trí công chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo đúng quy định.

Năm 2011-2018, Ủy ban nhân dân huyện không tiếp nhận các phản ánh kiến nghị của tổ chức, công dân liên quan đến quy định hành chính; các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân gửi đến chủ yếu là vướng mắc liên quan đến nguồn gốc sử dụng đất (thủ tục hành chính về đất đai) và hỏi về chế độ chính sách (lĩnh vực Lao động Thương binh và Xã hội), không phải phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.

Năm 2019, Ủy ban nhân dân huyện A Lưới đã tiếp nhận và xử lý 06 ý kiến phản ánh, kiến nghị của công dân về quy định hành chính thuộc lĩnh vực Đất đai. Trong đó: Tại trụ sở tiếp công dân huyện đã tiếp nhận và xử lý 04 phản ánh, kiến nghị; tại Trung tâm Hành chính công huyện đã tiếp nhận và xử lý 02 phản ánh, kiến nghị.

+ Nội dung phản ánh, kiến nghị là về quy định hành chính; hình thức phản ánh, kiến nghị bằng văn bản (đơn kiến nghị).

+ Nguyên nhân phản ánh, kiến nghị: Chủ yếu liên quan đến quy định hành chính trong xác minh nguồn gốc sử dụng đất qua các thời kỳ; chuyển mục đích sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất…

+ Ủy ban nhân dân huyện đã chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu giải quyết theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ và đã có văn bản trả lời công dân 06/06 ý kiến phản ánh, kiến nghị.

Ngoài ra, tại Trung tâm Hành chính công huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã đã bố trí hòm thư góp ý và thực hiện việc lấy phiếu khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức và công dân khi đến thực hiện TTHC tại cơ quan, đơn vị. Qua đó, đã góp phần nâng cao chất lượng giải quyết TTHC trên địa bàn.

c) Công khai thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu, công tác công khai, minh bạch TTHC đã được các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, thị trấn quan tâm thực hiện thông qua hình thức niêm yết bảng giấy tại trụ sở cơ quan, đơn vị. Đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện, ngoài việc niêm yết công khai tại Trung tâm Hành chính công, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, 100% TTHC đã được công khai trên Trang thôn tin điện tử huyện đã góp phần tích cực trong việc đem lại hiệu quả tra cứu, tiết kiệm chi phí và thời gian của người dân.

Việc công khai thủ tục hành chính được các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện kịp thời, đảm bảo thủ tục hành chính được công khai ngay khi Quyết định công bố có hiệu lực thi hành. Việc công khai thủ tục hành chính bảo đảm chính xác, rõ ràng, khoa học và đầy đủ theo Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính; tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện thủ tục hành chính; đồng thời, có cơ sở, điều kiện để thực hiện quyền giám sát quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.

Hình thức công khai được các đơn vị thực hiện phù hợp với điều kiện cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương như: Niêm yết bản giấy trên bảng gắn tường, bảng di động và qua hình thức điện tử như kiosk tra cứu thông tin được trang bị cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả; công khai trên Trang Thông tin điện tử…

d) Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

UBND huyện đã tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định, hướng dẫn tại các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh; tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai rộng rãi đến toàn thể cán bộ lãnh đạo chủ chốt, đội ngũ công chức, viên chức ở các phòng ban, đơn vị trực thuộc và UBND các xã, thị trấn.

Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính và về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông được các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện dưới nhiều hình thức như trực quan bằng pano, áp phích, phát chuyên mục, tin, bài, phóng sự trên hệ thống truyền thanh, truyền hình, Trang thông tin điện tử địa phương ...

Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh, UBND huyện đã xây dựng và ban hành chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo từng năm, từng giai đoạn, đảm bảo sự thống nhất trên địa bàn toàn huyện.

UBND huyện A Lưới đã chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện ở 100% cơ quan hành chính nhà nước; cụ thể gồm 13/13 phòng, ban chuyên môn và 18/18 xã, thị trấn (trước đây là 21/21 xã, thị trấn). Tính đến nay, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã đã thực hiện theo cơ chế một cửa với hơn 125 thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực như: Chứng thực, hộ tịch, chính sách xã hội, xây dựng, địa chính, …; Trung tâm Hành chính công huyện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông với hơn 350 thủ tục ở các lĩnh vực như: Đất đai, kinh doanh, chứng thực, hộ tịch, chính sách xã hội, xây dựng, giáo dục, … Đồng thời, từng bước tăng cường việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

Việc thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” đã đạt được bước chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân, giảm phiền hà cho tổ chức, công dân, chống tình trạng quan liêu, tham nhũng, cửa quyền của một bộ phận cán bộ, công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

Quan tâm đầu tư xây dựng trụ sở, phòng làm việc và mua sắm trang thiết bị (máy tính, máy photocopy, máy scan, kiosk tra cứu thông tin, màn hình trình chiếu, máy quét mã vạch) tại Trung tâm Hành chính công huyện; bố trí nguồn kinh phí cho cấp xã để đầu tư, sửa chữa, nâng cấp phòng làm việc, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã (100% xã, thị trấn đã được đầu tư, khai trương Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại, bước đầu đi vào hoạt động ổn định, hiệu quả).

Đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả được lựa chọn đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức, là những người có kinh nghiệm, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, đáp ứng được yêu cầu công việc, đồng thời được tập huấn các kỹ năng, nghiệp vụ cần thiết cho thực hiện nhiệm vụ tại bộ phận này. Nhìn chung, phần lớn cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đã thể hiện tinh thần trách nhiệm, tính chuyên nghiệp, được cá nhân, tổ chức đến thực hiện giao dịch công việc đánh giá tốt.

đ) Về tình hình, kết quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.

Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND huyện A Lưới đã triển khai thực hiện cung ứng dịch vụ công mức độ 3, 4 bằng nhiều giải pháp hiệu quả: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho tổ chức, công dân trên địa bàn biết về sự thuận lợi và tiết kiệm chi phí khi tham gia dịch vụ công trực tuyến (cung cấp thông tin về dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống truyền thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử của huyện); tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; tổ chức, quản lý, đưa vào sử dụng phần mềm xử lý hồ sơ một cửa điện tử, phần mềm quản lý văn bản để trao đổi thông tin, kết nối liên thông từ cấp xã đến cấp huyện và tỉnh; thực hiện tích hợp vào phần mềm quản lý văn bản và điều hành để thực hiện ký số phục vụ trao đổi liên thông văn bản giữa các cơ quan, đơn vị trên môi trường mạng; triển khai dịch vụ bưu chính công ích đối với 194 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện… Qua đó, số lượng TTHC được cung ứng dịch vụ công trực tuyến ngày càng nhiều.

Trong thời gian qua, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, UBND huyện đã chỉ đạo Trung tâm Hành chính công phối hợp với các phòng, ban, ngành có TTHC thực hiện tại Trung tâm tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện TTHC qua dịch vụ Bưu chính công ích, đặc biệt là TTHC mức độ 3, 4. Bên cạnh đó, UBND huyện đăng tải công khai các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết trên Trang thông tin điện tử, tuyên truyền khuyến khích người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trong giải quyết TTHC, tuy nhiên tỷ lệ người dân thực hiện các TTHC trực tuyến tại địa bàn vẫn còn thấp.

Tính đến thời điểm hiện tại, cấp huyện đang cung cấp 365 thủ tục hành chính, trong đó 102 thủ tục cung cấp mức độ 2, 101 thủ tục mức độ 3 và 159 thủ tục cung cấp mức độ 4. Các thủ tục cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 chủ yếu tập trung ở các lĩnh vực: Đất đai, Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Thành lập hoạt động hộ kinh doanh, hợp tác xã, Giáo dục đào tạo…

e) Về triển khai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.

UBND huyện đã chỉ đạo Trung tâm Hành chính công huyện phối hợp với Bưu điện huyện A Lưới xây dựng quy chế phối hợp thực hiện; đánh giá nhu cầu và khả năng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích. Việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích đã tạo thuận lợi cho người dân, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng xa, địa bàn khó khăn tiết kiệm chi phí và thời gian, công sức đi lại khi giải quyết TTHC. Mặt khác, việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích cũng giúp bộ phận giải quyết TTHC nâng cao hiệu quả xử lý các TTHC, tiết kiệm thời gian, giảm áp lực trong quá trình giải quyết công việc.

Tuy nhiên, việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích cũng gặp không ít khó khăn, nguyên nhân do công tác tuyên truyền chưa được triển khai sâu rộng, mạnh mẽ nên nhiều tổ chức, cá nhân chưa biết hoặc chưa hiểu rõ việc cung ứng dịch vụ này. Thực tế việc triển khai Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg tại huyện mới chỉ được thực hiện tại khâu chuyển trả kết quả; việc tiếp nhận hồ sơ vẫn còn hạn chế do người dân còn tâm lý e ngại, sợ mất giấy tờ gốc khi sử dụng dịch vụ…

Tổng số thủ tục hành chính cho phép tiếp nhận và trả kết quả qua bưu chính công ích tại Trung tâm Hành chính công huyện là 155 thủ tục, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã là 39 thủ tục. Tổng số lượng nhận, chuyển trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích đến hết ngày 15/4/2020 trên địa bàn huyện đạt 1.313 hồ sơ (chủ yếu phát sinh trong năm 2019 và quý I/2020).

Việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích đã tạo nhiều thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận với dịch vụ hành chính công của các cơ quan Nhà nước, mang lại hiệu quả, ý nghĩa thiết thực, giúp các tổ chức, cá nhân giảm chi phí, thời gian đi lại, giảm áp lực cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính tại các phòng, ban, ngành và địa phương.

g) Sáng kiến, giải pháp cải cách thủ tục hành chính.

Trên địa bàn huyện, chưa thực sự có các sáng kiến về cải cách thủ tục hành chính, chủ yếu là những giải pháp, kinh nghiệm trực tiếp trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ, công chức tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Một số kinh nghiệm đã được áp dụng rộng rãi và phát huy hiệu quả trên địa bàn:

- Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính từ Ủy ban nhân dân huyện đến các phòng, ban, ngành, cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tham gia vào quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

- Tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền công khai các quy định thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng: Trong nội bộ cơ quan thông qua các buổi giao ban, họp định kỳ, sinh hoạt chi bộ, Hội nghị tổng kết công tác…; tại địa bàn khu dân cư thông qua các Hội nghị phổ biến, giáo dục pháp luật, các buổi sinh hoạt cộng đồng, giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao; sử dụng các ứng dụng của mạng xã hội công khai như facebook, zalo để thông tin, tuyên truyền…

- Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức trực tiếp tham gia vào quá trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính.

- Thực hiện tốt công tác theo dõi, thống kê, báo cáo theo định kỳ; khảo sát, lấy ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm; tạo cơ sở để tiến hành sơ, tổng kết và đề xuất khen thưởng.

2.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.

- Công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện CCHC của người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thực sự quyết liệt, chưa chủ động nghiên cứu, đề ra các giải pháp đổi mới trong quá trình quản lý nhà nước, còn ngại khó, duy trì cách làm cũ.

- Công tác phối hợp giữa một số cơ quan, giữa các ngành, các cấp trong giải quyết các thủ tục hành chính chưa chặt chẽ, hiệu quả; một số công việc, nhiệm vụ phối hợp lấy ý kiến tiến độ còn chậm.

- Công tác tham mưu các nhiệm vụ CCHC của một số cơ quan chuyên môn còn chậm.

- Một số cán bộ, công chức năng lực còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn nên chưa thực hiện tốt chức năng tham mưu cho lãnh đạo trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ.

- Việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích ở các xã, thị trấn còn gặp nhiều khó khăn.

3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính

3.1. Kết quả chủ yếu đã đạt được

a) Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị, địa phương:

- Tình hình triển khai các quy định của Chính phủ về tổ chức bộ máy:

UBND huyện đã kịp thời triển khai có hiệu quả các quy định của Chính phủ về tổ chức bộ máy theo đúng với quy định của pháp luật và theo đúng thẩm quyền. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị đã được rà soát, sửa đổi, bổ sung kịp thời. Sau khi sắp xếp, kiện toàn, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đã được tổ chức theo hướng tinh gọn, hợp lý, hoạt động hiệu quả, tránh sự chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ.

- Kết quả sắp xếp tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị, địa phương:

Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 682/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Nghị định số 12/2010/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 14/2008/NĐ-CP, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 2650/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế; căn cứ vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức, viên chức và số lượng, nhu cầu các cơ quan chuyên môn, UBND huyện đã tiến hành sắp xếp, kiện toàn 13 cơ quan chuyên môn và 05 đơn vị sự nghiệp cấp huyện theo quy định, đã bố trí, sắp xếp tổ chức, bộ máy đảm bảo hướng tinh gọn, hợp lý, hiệu quả.

UBND huyện đã ban hành Đề án sáp nhập 10 đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc UBND huyện giai đoạn 2019-2025 theo Nghị quyết số 19-NQ/TW, trong năm 2019 đã sáp nhập Trường Tiểu học A Roàng và Trường Trung học cơ sở A Roàng để thành lập Trường Tiểu học - Trung học cơ sở A Roàng; xây dựng Đề án sắp xếp Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị huyện; thành lập Trung tâm Văn hoá – Thông tin và Thể thao trên cơ sở chuyển giao nhiệm vụ sự nghiệp về văn hoá, thông tin, thể thao của Phòng Văn hoá và Thông tin và Đài Truyền thanh - Truyền hình; thành lập Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp trên cơ sở sáp nhập Trạm Thú y, Trạm Bảo vệ thực vật và Trạm Khuyến Nông - Lâm - Ngư. Như vậy, sau khi sắp xếp, đến nay huyện A Lưới đã giảm được 01 đơn vị trường học, 2 đơn vị sự nghiệp khác.

- Tình hình quản lý biên chế; thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị, địa phương.

Công tác tham mưu bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kiện toàn, sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ngày càng hợp lý, hiệu quả góp phần nâng cao năng lực và trách nhiệm trong quá trình thực hiện công vụ; chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp được điều chỉnh, phân bổ hợp lý giữa các cơ quan, đơn vị và gắn với vị trí việc làm.

Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế, UBND đã tiến hành xây dựng Đề án Tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021; hàng năm, UBND huyện cũng đã xây dựng Kế hoạch tinh giản biên chế và từ năm 2015 đến nay đã tinh giản được 44 biên chế, kế hoạch năm 2020 tinh giản được 20 biên chế.

b) Đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương

Đổi mới, nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương nhằm đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quyết định, tổ chức thực hiện pháp luật ở địa phương là một nhiệm vụ cần thiết, quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương ngày càng được nâng cao, đi vào nề nếp, ổn định.

c) Về phân cấp quản lý

Căn cứ các quy định của Chính phủ, UBND tỉnh về phân cấp quản lý đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương, UBND huyện đã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình theo phân cấp quản lý; đã chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn các phòng ban chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của đơn vị theo phân cấp quản lý.

d) Về kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị

Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị đã được thường xuyên triển khai thực hiện nhằm đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; việc chấp hành Chỉ thị 02/2013/CT-UBND và Chỉ thị 01/CT-UBND của UBND huyện về kỷ cương, kỷ luật hành chính, quy chế văn hóa công sở và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị. Qua công tác kiểm tra, đã kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những mặt còn hạn chế, thiếu sót của các cơ quan, đơn vị và các địa phương.

đ) Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.

Huyện A Lưới là một huyện miền núi, kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn nên việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công khó thực hiện, hiện nay, chỉ có Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện A Lưới đã thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp, Ban quản lý Công trình công cộng và dịch vụ công ích thực hiện một phần kinh phí tự chủ.

e) Việc thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.

Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương, UBND huyện đã xây dựng Đề án về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2019-2021, tại huyện A Lưới, thành lập xã Lâm Đớt trên cơ sở sáp nhập xã Hương Lâm và xã A Đớt, thành lập xã Trung Sơn trên cơ sở sáp nhập xã Hồng Trung và xã Bắc Sơn, thành lập xã Quảng Nhâm trên cơ sở sáp nhập xã Hồng Quảng và xã Nhâm. Sau khi sắp xếp, huyện A Lưới có 17 xã và 1 thị trấn (giảm được 3 xã).

3.2. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân.

- Việc bố trí nhân sự dôi dư sau khi sáp nhập các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, các đơn vị hành chính cấp xã gặp nhiều khó khăn, số lượng CBCCVC dôi dư quá nhiều mà tiến trình thực hiện lại ngắn.

- Tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP diễn ra còn chậm, một số bộ phận CBCCVC chưa nắm rõ về chính sách tinh giản biên chế.

- Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện còn khó khăn nên việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm gặp nhiều khó khăn, khó triển khai.

- Đã có phân cấp quản lý cho Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập nhưng do nếp cũ, một số cán bộ lãnh đạo đơn vị sự nghiệp vẫn chưa cập nhật, nắm rõ được chức năng, nhiệm vụ của mình để thực thi theo đúng thẩm quyền đã phân cấp.

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

4.1. Kết quả chủ yếu đã đạt được

a) Kết quả triển khai và thực hiện các nội dung về cải cách chế độ công vụ, công chức:

- Về cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm:

Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 36/2013/NĐ-CP của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, UBND huyện đã triển khai xây dựng 65 bộ đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định; công tác tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức đã từng bước đi vào nề nếp và đảm bảo theo các quy định của pháp luật hiện hành trên cơ sở trình độ chuyên môn được đào tạo và vị trí việc làm.

- Việc thực hiện đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, địa phương:

Công tác tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức đã được thực hiện công khai, minh bạch, gắn với nhu cầu công việc, vị trí việc làm, số lượng chức danh chuyên môn cần tuyển, chỉ tiêu biên chế được giao và quy trình, điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức theo nguyên tắc cạch tranh. Thực hiện đánh giá cán bộ, công chức trên cơ sở lấy hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ trong thực thi công vụ.

- Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức:

- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC theo nhu cầu công việc và vị trí việc làm. Thường xuyên quan tâm nội dung đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ CBCCVC. Trong những năm qua, UBND huyện đã cử hơn 2.300 lượt CBCCVC đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin, các mô hình, phương pháp, công nghệ hiện đại trong quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:

Hồ sơ, tài liệu liên quan đến CBCCVC và người lao động được quản lý chặt chẽ, khoa học và đảm bảo theo các quy định của pháp luật, đã sử dụng các phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC giúp công tác theo dõi, tra cứu và sử dụng được thuận tiện, nhanh chóng.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức:

Đẩy mạnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao chất lượng thực thi công vụ theo Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 10/01/2017 của UBND huyện về tăng cường quản lý công tác tổ chức bộ máy và siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn huyện. Nâng cao đạo đức công vụ thông qua tuyên truyền, bồi dưỡng, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực thi công vụ.

b) Về công chức cấp xã

- Cơ cấu, số lượng: Hiện nay, trên địa bàn huyện có 475 cán bộ, công chức; trong đó, 207 cán bộ và 268 công chức.

- Chất lượng công chức cấp xã: Đội ngũ CBCC thời gian qua đã từng bước được chuẩn hóa đảm bảo vừa có đủ trình độ chuyên môn, lý luận chính trị vừa có phẩm chất đạo đức, nhiệt tình công tác nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao trong điều kiện, tình hình mới, cụ thể: Trình độ chuyên môn cán bộ, công chức cấp xã được nâng lên rõ rệt cả về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin vào xử lý và năng lực giải quyết công việc, tính đến 31/3/2020: Có 96,7% cán bộ cấp xã đạt chuẩn; 100% công chức cấp xã đạt chuẩn.

+ Tổng số cán bộ cấp xã có mặt là 207 người, trong đó: Trình độ văn hóa: Trung học cơ sở chiếm 6,42%, trung học phổ thông chiếm 93,58%; Trình độ chuyên môn: Đại học, trên đại học chiếm 66,06%, cao đẳng chiếm 2,75%, trung cấp chiếm 27,52%, chưa qua đào tạo chiếm 3,67%; Trình độ Lý luận chính trị: Cao cấp chiếm 5,05%, trung cấp chiếm 88,99%, sơ cấp chiếm 5,96%.

+ Tổng số công chức cấp xã có mặt là 268 người, trong đó: Trình độ chuyên môn: Đại học chiếm 80,37%, cao đẳng chiếm 4,07%, trung cấp chiếm 15,56%, tỷ lệ đạt chuẩn 100%; Trình độ Lý luận chính trị: Cao cấp, cử nhân chiếm 0,37%, trung cấp chiếm 35,93%, sơ cấp chiếm 63,70%.

4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.

- Một số cán bộ, công chức năng lực còn hạn chế, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào thực thi nhiệm vụ đạt hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn.

- Tình hình thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ của một bộ phận nhỏ CBCCVC còn hạn chế.

- Kinh phí cấp cho nguồn đào tạo, bồi dưỡng còn hạn chế nên chưa đáp ứng đủ nhu cầu được đi đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ CBCCVC.

5. Cải cách tài chính công

5.1. Kết quả chủ yếu đạt được

a) Tình hình triển khai các chính sách cải cách về thuế, thu nhập, tiền lương, tiền công và các chính sách an sinh xã hội.

UBND huyện đã triển khai thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP), Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Nhìn chung, trong quá trình thực hiện, tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, minh bạch về tài chính tại các cơ quan, đơn vị ngày càng được nâng lên, đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra, giám sát, góp phần hạn chế các vi phạm về chế độ quản lý tài chính và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách của Nhà nước; tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có điều kiện cải thiện và nâng cao thu nhập.

b) Thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước

Cơ chế, chính sách tài chính liên tục được cải cách hoàn thiện đã tạo hành lang pháp lý cho phát triển kinh tế - xã hội, trong đó đem lại hiệu quả tích cực đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn huyện. Các chính sách về thuế được thực hiện minh bạch, đơn giản, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp các dịch vụ công nhanh chóng, hiện đại nhằm cắt giảm thời gian, tạo điều kiện tăng năng suất, phục vụ các tổ chức, doanh nghiệp.

c) Đổi mới cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Thực hiện cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa được chú trọng đầu tư, chưa có đề tài khoa học và công nghệ nào đem lại hiệu quả cao cho địa phương.

d) Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước

Thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị.

đ) Tăng cường đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục và đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình, thể dục, thể thao.

UBND huyện đã triển khai chương trình xúc tiến thu hút đầu tư trên cơ sở công bố các quy hoạch chiến lược và thu hút đầu tư, thường xuyên kêu gọi đầu tư các dự án có sử dụng vốn ngoài ngân sách nhằm chăm lo phát triển giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao.

e) Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức công - tư (PPP) đối với việc cung cấp dịch vụ công trong y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, các công trình dự án cơ sở hạ tầng.

Tích cực triển khai thực hiện các quy hoạch chiến lược, thu hút đầu tư để phát triển hạ tầng kỹ thuật, đầu tư vào các dịch vụ chất lượng cao phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ.

g) Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập

- Về thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước.

Thực hiện giao kinh phí hoạt động, giao quyền tự chủ biên chế theo từng đơn vị theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, đảm bảo hoạt động thường xuyên của các cơ quan thực hiện tự chủ được phân bổ vào một nhóm mục chi tạo điều kiện cho đơn vị tự điều chỉnh khi cần thiết. Đồng thời, các phòng ban, đơn vị trực thuộc thực hiện xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản công, quản lý, sử dụng kinh phí có hiệu quả, tiết kiệm và cho phép sử dụng kinh phí tiết kiệm để chi tăng thu nhập cho CBCC trên cơ sở hiệu quả chất lượng công tác.

- Về thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập.

Trong gian đoạn 2011-2020, UBND huyện đã triển khai có hiệu quả việc thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Đến nay, UBND huyện có 01 đơn vị sự nghiệp tự chủ 100% kinh phí chi thường xuyên, 02 đơn vị sự nghiệp tự chủ một phần kinh phí chi thường xuyên.

5.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.

UBND huyện đã triển khai thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Nhìn chung, trong quá trình thực hiện, tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, minh bạch về tài chính tại các cơ quan, đơn vị ngày càng được nâng lên, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra, giám sát, góp phần hạn chế các vi phạm về chế độ quản lý tài chính và sử dụng có hiệu quả ngân sách của Nhà nước; tạo điều kiện cho cán bộ, công chức và người lao động có điều kiện cải thiện và nâng cao thu nhập. Tuy nhiên, do tình hình, điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn nên việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm diễn ra còn chậm.

6. Về hiện đại hóa hành chính

6.1. Kết quả chủ yếu đạt được

a) Việc ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Hàng năm, căn cứ Kế hoạch ứng dụng công  nghệ thông tin (CNTT) của UBND tỉnh, UBND huyện ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan nhà nước cấp huyện và cấp xã, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị chủ trì và phối hợp thực hiện, báo cáo theo quy định.

- Ban hành Quy định, Quy chế hoạt động của Trang Thông tin điện tử huyện; các văn bản quy định về an toàn thông tin; đôn đốc các phòng, ban chuyên môn trực thuộc, UBND các xã, thị trấn tăng cường ứng dụng CNTT vào công việc để nâng cao hiệu quả giải quyết công việc.

- Triển khai tổ chức tập huấn hàng năm cho các phòng, ban trực thuộc, UBND các xã, thị trấn về các phần mềm dùng chung của tỉnh.

b) Kết quả đạt được trong ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị, địa phương:

- Về hạ tầng công nghệ thông tin: UBND huyện đã đầu tư mua sắm trang thiết bị CNTT để đảm bảo hoạt động cho các phòng, ban chuyên môn trực thuộc; đầu tư trang thiết bị Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã.

- UBND huyện luôn quan tâm phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị. Hàng năm, UBND huyện đã phối hợp với Trung tâm Giám sát điều hành đô thị thông minh - Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức mở các lớp ứng dụng CNTT cơ bản để cấp Chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản cho cán bộ, công chức trên địa bàn huyện; cử cán bộ chuyên trách CNTT tham gia các khóa đào tạo về an toàn, an ninh thông tin mạng, tập huấn nghiệp vụ do Văn phòng UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.

+ 100% đơn vị có mạng WAN kết nối vào mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.

+ UBND huyện đã phối hợp với Trung tâm Giám sát, Điều hành Đô thị thông minh triển khai cấp chữ ký số cho cán bộ, công chức. Đến nay, đã cấp được cho trên 60% số lượng cán bộ, công chức trên địa bàn huyện và đang tiếp tục đăng ký để tiến tới 100% cán bộ, công chức trên địa bàn huyện được cấp chữ ký số chuyên dùng Ban Cơ yếu Chính phủ.

- Về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị:

+ 100% phòng, ban chuyên môn trực thuộc đã sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành, văn bản được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử giữa các cơ quan nhà nước; 50% các xã, thị trấn đã sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành. Trong năm 2020, UBND huyện tiếp tục triển khai tập huấn đảm bảo 100% UBND các xã, thị trấn sử dụng phần mềm Quản lý văn bản, điều hành và luân chuyển văn bản trên môi trường mạng.

+ 95% cán bộ, công chức được cấp tài khoản hộp thư điện tử công vụ.

+ 100% phòng, ban chuyên môn trực thuộc và 70% UBND các xã thị trấn xử lý hồ sơ công việc qua môi trường mạng (tỷ lệ hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng).

- Cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp; triển khai các hệ thống một cửa điện tử:

Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND huyện đã triển khai thực hiện cung ứng dịch vụ công mức độ 3, 4 bằng nhiều giải pháp đạt hiệu quả. Đã triển khai dịch vụ bưu chính công ích đối với 194 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện, qua đó, số lượng TTHC được cung ứng dịch vụ công trực tuyến ngày càng nhiều, từ 211 dịch vụ vào năm 2018, đến nay đã tăng lên 260 dịch vụ. Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ đến nay là 20,9%. Tỷ lệ người dân thực hiện các TTHC trực tuyến tại địa bàn vẫn còn thấp.

c) Tình hình triển khai hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008, ISO 9001: 2015 tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.

Hàng năm, căn cứ Kế hoạch triển khai của UBND tỉnh, UBND huyện ban hành Kế hoạch triển khai xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến HTQLCL phù hợp theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008, 9001:2015; ban hành Kế hoạch và chương trình Đánh giá nội bộ; Mục tiêu chất lượng cấp huyện và cấp xã, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị chủ trì và phối hợp thực hiện, báo cáo theo quy định.

6.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.

- Công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thực sự quyết liệt.

- Công tác tham mưu các quy trình thủ tục hành chính có áp dụng tiêu chuẩn ISO của một số cơ quan chuyên môn còn chậm.

- Một số cán bộ, công chức năng lực ứng dụng CNTT còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn, chưa sử dụng tốt các phần mềm dùng chung trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ.

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy câp tổng 28.647.526
Truy câp hiện tại 6.683