Tìm kiếm tin tức
                    
          Đồng chí NGUYỄN MẠNH HÙNG
                   Chủ tịch UBND huyện 
Những chính sách có hiệu lực từ tháng 06/2015
Ngày cập nhật 01/06/2015

Tháng 06/2015 rất nhiều chính sách mới thuộc các lĩnh vực Tài chính-Ngân hàng-Tín dụng; Thuế-Phí-Lệ phí; Xuất nhập khẩu; Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề; Y tế-Sức khỏe … có hiệu lực thi hành.

▀▄ Tài chính-Ngân hàng-Tín dụng:

QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN ĐƯỢC HOẠT ĐỘNG TỐI ĐA 50 NĂM

Theo Thông tư số 04/2015/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 31/03/2015 quy định về quỹ tín dụng nhân dân, thời hạn hoạt động của quỹ này tối đa là 50 năm; thời hạn cụ thể do Ban trù bị thành lập quỹ tín dụng nhân dân đề nghị và được ghi trong Giấy phép.

Về vốn góp của thành viên quỹ tín dụng nhân dân, Thông tư quy định, mức vốn góp xác lập tư cách thành viên tối thiểu là 300.000 đồng; từ năm 2016, góp thường niên tối thiểu 100.000 đồng; vốn góp thường niên có thể được nộp 01 lần hoặc nhiều lần trong năm tài chính, sao cho tổng mức góp vốn của 01 thành viên quỹ tín dụng nhân dân không được vượt quá 10% vốn điều lệ của quỹ tại thời điểm góp vốn. Đặc biệt, thành viên không được dùng vốn ủy thác, vốn vay dưới bất cứ hình thức nào để góp vốn vào quỹ tín dụng nhân dân và phải cam kết, chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn.

Cũng theo Thông tư này, quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trong địa bàn 01 xã, phường, thị trấn; trường hợp hoạt động trên địa bàn liên xã, quỹ tín dụng nhân dân phải đáp ứng một số điều kiện về thành viên, vốn điều lệ, tài chính... Cụ thể, phải có tối thiểu 300 thành viên tại thời điểm đề nghị; kinh doanh có lãi trong 02 năm liên tiếp trước năm đề nghị; có vốn điều lệ tối thiểu gấp 05 lần mức vốn pháp định tại thời điểm đề nghị; có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% trong 02 năm liên tiếp trước năm đề nghị; không thuộc diện quỹ tín dụng nhân dân yếu kém phải thực hiện cơ cấu lại theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước; có tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên tối thiểu bằng 60% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân trong 02 năm liên tiếp trước năm đề nghị...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015.

QUY ĐỊNH VỀ CHO VAY CÓ BẢO LÃNH CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG

Ngày 04/05/2015, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 05/2015/TT-NHNN hướng dẫn các tổ chức tín dụng phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Theo quy định tại Thông tư này, trước khi thực hiện cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bên cho vay và Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện ký thỏa thuận khung hoặc thỏa thuận từng lần về việc phối hợp cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng để thống nhất các nội dung phù hợp về cho vay đối với khách hàng. Các nội dung thỏa thuận bao gồm: Trình tự phối hợp giữa các bên trong việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, giải quyết nhu cầu vay vốn có bảo lãnh của khách hàng; các nội dung liên quan đến phối hợp trong việc cung cấp chứng từ giải ngân, thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay; các biện pháp thu hồi nợ bên cho vay sẽ áp dụng trong trường hợp đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả được hoặc trả không đầy đủ và trách nhiệm phối hợp của các bên trong chuyển giao quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh cho bên cho vay trong trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh...

Khi đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm chuyển giao ngay quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh của khách hàng cho bên cho vay theo nội dung các văn bản thỏa thuận nêu trên; bên cho vay phải hoàn trả bản gốc chứng thư bảo lãnh cho Quỹ bảo lãnh tín dụng ngay sau khi Quỹ thực hiện chuyển giao tài sản bảo đảm đầy đủ.

Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2006/TT-NHNN ngày 20/02/2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/06/2015.

 ▀▄ Thuế-Phí-Lệ phí:

LỆ PHÍ CẤP THẺ CÔNG CHỨNG VIÊN LÀ 200.000 ĐỒNG/THẺ

Từ 08/06/2015, cá nhân nộp hồ sơ tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng; tổ chức, cá nhân được cấp Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng, cấp thẻ công chứng viên sẽ phải đóng lệ phí, phí theo quy định của Thông tư số 54/2015/TT-BTC ngày 21/04/2015 do Bộ Tài chính ban hành về việc thu phí sát hạch bổ nhiệm công chứng viên, lệ phí cấp thẻ công chứng viên, cấp Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng.

Cụ thể, mức thu phí sát hạch bổ nhiệm công chứng viên là 02 triệu đồng/hồ sơ/lần dự thi; lệ phí cấp mới, cấp lại thẻ công chứng viên là 200.000 đồng/thẻ; lệ phí cấp mới Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng là 01 triệu đồng/giấy và cấp lại là 500.000 đồng/giấy.

Cũng theo Thông tư này, Cục Bổ trợ tư pháp (Bộ Tư pháp) là cơ quan được giao trách nhiệm thu phí sát hạch bổ nhiệm công chứng viên; Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan thu lệ phí cấp thẻ công chứng viên và lệ phí cấp Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/06/2015.

 ▀▄ Xuất nhập khẩu:

TIÊU CHÍ THÀNH LẬP CỤC HẢI QUAN CẤP TỈNH

Ngày 17/04/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 36/2015/NĐ-CP quy định tiêu chí thành lập Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Cục Hải quan), tổ chức, nhiệm vụ và hoạt động của Hải quan các cấp; trong đó yêu cầu việc thành lập Cục Hải quan phải phù hợp với chương trình cải cách hành chính và cải cách, hiện đại hóa hải quan đã được phê duyệt; đảm bảo đúng trình tự, thủ tục thành lập tổ chức hành chính Nhà nước…

Cục Hải quan được thành lập khi địa bàn dự kiến quản lý phải đáp ứng hai trong ba tiêu chí: Có số lượng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu lớn hơn 30% trung bình cộng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của cả nước hoặc trung bình cộng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của cả nước (không bao gồm địa bàn quản lý của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh và Cục Hải quan TP. Hải Phòng) trong năm trước năm đề nghị; có một trong các cửa khẩu quốc tế đường bộ, hàng không dân dụng hoặc cảng biển quan trọng của quốc gia; có khu công nghiệp hoặc khu kinh tế.

Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh kinh tế - xã hội tại các địa bàn có đường biên giới dài, địa hình phức tạp và tạo thuận lợi cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tại các khu vực trọng điểm thì việc thành lập Cục Hải quan do Thủ tướng xem xét, quyết định.

Cũng theo Nghị định, Cục Hải quan có nhiệm vụ thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh…; áp dụng các biện pháp để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa và các chất ma túy qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu…

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2015.

DN ĐẠT KIM NGẠCH XNK TỪ 100 TRIỆU USD/NĂM ĐƯỢC ƯU TIÊN VỀ HẢI QUAN

Theo Thông tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12/05/2015 của Bộ Tài chính quy định về việc áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp (DN), DN được hưởng chế độ ưu tiên hải quan nếu đáp ứng các điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu; điều kiện tuân thủ pháp luật về hải quan, thuế; hệ thống kiểm soát nội bộ và điều kiện về thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử...

Cụ thể, kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân 02 năm liên tục của DN phải từ 100 triệu USD/năm trở lên; cũng trong 02 năm liên tục, DN không được có các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, không nợ thuế quá hạn; thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử và có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu, đảm bảo yêu cầu kiểm tra của cơ quan hải quan...

DN ưu tiên sẽ được miễn kiểm tra chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc kiểm tra ngẫu nhiên để đánh giá sự tuân thủ pháp luật; được làm thủ tục hải quan bằng tờ khai chưa hoàn chỉnh trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan của cơ quan hải quan; được ưu tiên thứ tự làm thủ tục hải quan. Đặc biệt, DN còn được ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu và được ưu tiên miễn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ sở hải quan, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/06/2015.

 ▀▄ Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề:

SINH VIÊN ĐẠI HỌC PHẢI HOÀN THÀNH TỐI THIỂU 120 TÍN CHỈ

Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ra Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16/04/2015 về việc ban hành Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.

Tại Thông tư này, Bộ quy định rõ về khối lượng kiến thức tối thiểu đối với các trình độ đào tạo; cụ thể, trình độ đào tạo đại học là 120 tín chỉ; trình độ thạc sĩ là 60 tín chỉ; trình độ tiến sĩ là 90 tín chỉ đối với người đã tốt nghiệp thạc sĩ và 120 tín chỉ đối với người tốt nghiệp đại học. Trong đó, một tín chỉ tương ứng với 15 giờ học lý thuyết và 30 giờ tự học; hoặc 30 giờ thực hành, thí nghiệm, thảo luận và 15 giờ tự học…

Đồng thời, người học sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo đại học phải có kiến thức lý thuyết chuyên sâu trong lĩnh vực đào tạo; nắm vững kỹ thuật và có kiến thức thực tế giải quyết công việc phức tạp; có khả năng hiểu được ý chính của một báo cáo hay phát biểu bằng ngoại ngữ về chủ đề quen thuộc trong ngành  được đào tạo, có thể sử dụng ngoại ngữ để diễn đạt, xử lý một số tình huống chuyên môn thông thường...

Với người đã tốt nghiệp chương trình thạc sĩ, phải làm chủ được kiến thức chuyên ngành, có thể đảm nhiệm công việc của chuyên gia trong lĩnh vực được đào tạo; có thể viết báo cáo liên quan đến công việc chuyên môn và trình bày rõ ràng các ý kiến, phản biện một vấn đề kỹ thuật bằng ngoại ngữ… Ở một mức độ cao hơn, người tốt nghiệp chương trình tiến sĩ phải có hệ thống kiến thức chuyên sâu, tiên tiến và toàn diện thuộc lĩnh vực khoa học chuyên ngành; có kỹ năng ngoại ngữ có thể hiểu được các báo cáo phức tạp về các chủ đề cụ thể và trừu tượng; có thể giao tiếp, trao đổi học thuật bằng ngoại ngữ ở mức độ trôi chảy, thành thạo với người bản ngữ…

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015.

CHƯA CÓ BẰNG THPT VẪN ĐƯỢC THI LIÊN THÔNG LÊN ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG

Theo Thông tư số 08/2015/TT-BGDĐT ngày 21/04/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học ban hành kèm theo Thông tư số 55/2012/TT-BGDĐT ngày 25/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ ngày 04/06/2015, người tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề, chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) vẫn được thi đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học nếu đã học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục THPT.

Cũng theo Thông tư này, từ ngày 04/06/2015, thi liên thông chính quy sẽ không còn phải thi chung với kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng; các trường được tuyển sinh liên thông tối đa 02 lần/năm theo các phương thức thi tuyển hoặc xét tuyển. Trong đó, trường tự ra đề thi, gồm các môn cơ bản, môn cơ sở ngành và môn chuyên ngành hoặc thực hành nghề; các môn thi sẽ được công khai trước kỳ thi 03 tháng.

Đối với xét tuyển dựa vào kết quả kỳ thi THPT quốc gia, tổ hợp các môn xét tuyển vào ngành đào tạo liên thông phải cùng tổ hợp các môn xét tuyển vào ngành tương ứng của hệ đào tạo chính quy do cơ sở giáo dục đại học công bố.

Một nội dung đáng chú ý khác là quy định thay đổi về điều kiện tổ chức đào tạo liên thông, theo đó, từ ngày 04/06/2015, ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện hiện hành như: Đã công bố chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo, điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo trên trang thông tin của trường; có Hội đồng để xem xét và công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học tập và các khối lượng kiến thức được miễn trừ khi học chương trình đào tạo liên thông đối với từng người học..., cơ sở giáo dục đại học còn phải có quyết định cho phép mở ngành đào tạo và đã có ít nhất 03 khóa tuyển sinh theo hình thức đào tạo chính quy đối với ngành dự kiến đào tạo liên thông.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/06/2015.

 ▀▄ Y tế-Sức khỏe:

ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP MỚI TRONG KHÁM, CHỮA BỆNH

Ngày 03/04/2015, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 07/2015/TT-BYT quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cho phép áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh.

Theo đó, để được áp dụng thí điểm và chính thức các kỹ thuật, phương pháp mới trong khám, chữa bệnh, cơ sở khám, chữa bệnh phải đáp ứng một số điều kiện về tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc và vật tư y tế... Cụ thể, cơ sở dự kiến áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới phải có Giấy phép hoạt động; có đủ bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên và nhân viên khác để thực hiện kỹ thuật mới, phương pháp mới theo quy trình đã được phê duyệt; có quy trình kỹ thuật theo khung quy định. Đặc biệt, người thực hiện kỹ thuật, phương pháp mới phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp; có Giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ đã được đào tạo về kỹ thuật, phương pháp mới dự kiến thực hiện và là người làm việc hợp pháp tại cơ sở khám, chữa bệnh.

Hồ sơ đề nghị áp dụng thí điểm kỹ thuật mới, phương pháp mới bao gồm: Đơn; tài liệu chứng minh tính hợp pháp, bằng chứng lâm sàng, tính hiệu quả trong khám, chữa bệnh của phương pháp, kỹ thuật mới; bản sao biên bản thẩm định đề nghị cho phép áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới của Ban đánh giá vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học - Bộ Y tế hoặc Hội đồng khoa học cấp Bộ công nhận; bản sao Giấy công nhận kết quả nghiên cứu lâm sàng về phương pháp mới, kỹ thuật mới của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế cấp...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015.

 ▀▄ Chính sách kinh tế-xã hội:

HỖ TRỢ 20% LÃI SUẤT VAY MỞ RỘNG BẾN XE KHÁCH THEO HÌNH THỨC XÃ HỘI HÓA

Ngày 16/04/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 12/2015/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách, cho phép hỗ trợ tối thiểu 20% lãi suất vay các tổ chức tín dụng đối với dự án đầu tư, nâng cấp, mở rộng bến xe khách theo hình thức xã hội hóa.

Bên cạnh đó, Thủ tướng cũng quy định chi tiết về chính sách ưu đãi về xã hội hóa khai thác bến xe khách. Cụ thể, sẽ miễn tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích bến xe khách tại các huyện nghèo. Đối với các bến xe khách ở khu vực khác, sẽ được miễn tiền thuê đất cho phần diện tích của các hạng mục công trình dịch vụ bắt buộc như: Khu vực đón, trả khách, bãi đỗ xe ô tô chờ vào vị trí đón khách, phòng chờ cho hành khách, khu vực làm việc của bộ máy quản lý, khu vực bán vé, khu vệ sinh, đường xe ra, vào, đường nội bộ bên trong bến xe khách, đất dành cho cây xanh, vườn hoa. Đặc biệt, thu nhập của nhà đầu tư phát sinh từ dự án đầu tư mới bến xe khách tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm.

Để được hưởng các cơ chế, chính sách nêu trên, các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và khai thác bến xe khách theo hình thức xã hội hóa phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể như: Đảm bảo các điều kiện về đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành; địa điểm đầu tư xây dựng bến xe khách đúng theo quy hoạch và được UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chấp thuận bằng văn bản. Đồng thời, nhà đầu tư tham gia đầu tư bến xe khách theo hình thức xã hội hóa còn phải đảm bảo vốn đầu tư xã hội hóa tối thiểu bằng 70% tổng số vốn đầu tư xây dựng bến xe khách (không bao gồm kinh phí giải phóng mặt bằng); tối thiểu 15% vốn đầu tư thuộc sở hữu của nhà đầu tư để thực hiện dự án và có kế hoạch bố trí đủ số vốn đầu tư còn lại...

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015.

 ▀▄ Lao động-Tiền lương-Phụ cấp:

DN NƯỚC NGOÀI PHẢI BÁO CÁO TÌNH HÌNH TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Ngày 22/04/2015, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 16/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 75/2014/NĐ-CP ngày 28/07/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Theo quy định tại Thông tư này, trước ngày 10/06 và ngày 10/12 hàng năm, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo 06 tháng và hàng năm về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam cho tổ chức có thẩm quyền quản lý người lao động Việt Nam được Bộ Ngoại giao giao, ủy quyền hoặc gửi về Trung tâm dịch vụ việc làm có thẩm quyền theo quy định.

Ngoài ra, Thông tư cũng quy định cụ thể mẫu phiếu đăng ký dự tuyển lao động; bao gồm các nội dung cơ bản như: Họ tên, số chứng minh nhân dân của người dự tuyển; địa chỉ; trình độ chuyên môn, ngoại ngữ; quá trình đào tạo và quá trình làm việc... Người đăng ký dự tuyển phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản của hợp đồng lao động đã ký kết; thực hiện đầy đủ các quy định của tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam đã giới thiệu đến làm việc. Trường hợp vi phạm, sẽ phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại gây ra theo quy định của pháp luật.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2015.

MỨC LƯƠNG CỦA NLĐ TRONG CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC SỞ HỮU

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội vừa ban hành Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH ngày 22/4/2015 hướng dẫn xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và chuyển xếp lương đối với người lao động (NLĐ) trong công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.

Theo Thông tư này, trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, mức lương thấp nhất áp dụng đối với chức danh, công việc có độ phức tạp thấp nhất trong điều kiện lao động bình thường nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; mức lương trung bình áp dụng với chức danh, công việc đòi hỏi độ phức tạp trung bình, được xác định đối với chức danh, công việc yêu cầu NLĐ tốt nghiệp đại học hoặc tương đương đã qua thời gian thử việc và xác định trong khoảng từ 1,5 đến 2,34 lần so với mức lương thấp nhất, tương ứng với bậc 3 hoặc bậc 4 trong thang lương 6 bậc hoặc 7 bậc của lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh.

Mức lương cao nhất áp dụng đối với chức danh quản lý hoặc chức danh, công việc yêu cầu trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ cao nhất trong công ty; trong đó hệ số lương của viên chức quản lý phải đảm bảo cao hơn hệ số lương của NLĐ, trừ một số lao động chuyên môn, kỹ thuật cao, chuyên gia, nghệ nhân của công ty.

Về chế độ phụ cấp, Thông tư yêu cầu phải đảm bảo mức phụ cấp đối với nghề, công việc có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thấp nhất từ 5% - 10% hoặc từ 7% - 15% đối với nghề, công việc có điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm. Phụ cấp này được trả cùng kỳ trả lương hàng tháng; nếu làm việc dưới 04 giờ/ngày được tính là 1/2 ngày; làm việc từ 04 giờ trở lên được tính cả ngày.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2015.

 ▀▄ Tư pháp-Hộ tịch:

SẼ CÓ THÊM VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP CAO

Đây là nội dung nổi bật quy định tại Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân (VKSND), số 63/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24/11/2014.

Theo đó, hệ thống VKSND sẽ bao gồm VKSND tối cao; VKSND cấp cao; VKSND dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; VKSND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Viện kiểm sát quân sự các cấp. Trong đó, VKSND cấp cao bao gồm: Ủy ban kiểm sát; Văn phòng; các Viện và tương đương, có trách nhiệm thực hành quyền công tố, kiểm soát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.

Đồng thời, theo Luật mới, VKSND cũng sẽ có thêm chức danh Kiểm tra viên, giúp Kiểm sát viên thực hiện quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân. Kiểm tra viên có các ngạch Kiểm tra viên; Kiểm tra viên chính và Kiểm tra viên cao cấp; tiêu chuẩn bổ nhiệm, điều kiện nâng ngạch Kiểm tra viên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Viện trưởng VKSND tối cao.

Bên cạnh đó, Luật cũng khẳng định các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định, yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của VKSND; có quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo các hành vi, quyết định trái pháp luật của VKSND. Khi có căn cứ cho rằng hành vi, quyết định của VKSND không có căn cứ, trái pháp luật thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án và Cơ quan thi hành án có quyền kiến nghị, yêu cầu VKSND xem xét lại. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân cản trở, can thiệp vào hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND; lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác của VKSND.

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015.

 ▀▄ Đất đai - Nhà ở:

MIỄN TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI ĐỊA BÀN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

Ngày 03/04/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 11/2015/QĐ-TTg quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15/10/1993 tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.

Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo được giao, cấp không đúng thẩm quyền trước ngày 15/10/1993 sẽ được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở. Đối với hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, được giảm 50% tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.

Để được miễn, giảm tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân có đơn đề nghị, trong đó ghi rõ diện tích, lý do miễn, giảm; giấy tờ được cơ quan, tổ chức, đơn vị phân đất làm nhà ở hoặc giấy tờ do người đứng đầu điểm dân cư, UBND cấp xã giao đất hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu điểm dân cư, UBND cấp xã về việc đã cấp đất làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân và các giấy tờ liên quan về thửa đất cùng với hồ sơ xin công nhận quyền sử dụng đất, gửi đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015.

 ▀▄ Giao thông:

SỬA ĐỔI CHỈ TIÊU CẤP LẠI, ĐỔI GIẤY ĐĂNG KÝ Ô TÔ, XE MÁY

Ngày 21/04/2015, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 53/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 127/2013/TT-BTC ngày 06/09/2013 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Thông tư này đã sửa đổi một số chỉ tiêu quy định trong Biểu mức thu lệ phí cấp Giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông. Trước hết, xe ô tô con hoạt động kinh doanh hành khách được quy định là ô tô con của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải hành khách được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Trường hợp này, khi đăng ký xe, tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải hành khách phải cung cấp cho cơ quan đăng ký Giấy giới thiệu của tổ chức hoặc Giấy đề nghị của cá nhân; Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của cơ quan có thẩm quyền cấp.

Với trường hợp cấp lại hoặc đổi Giấy đăng ký và biển số ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách và xe máy chuyển từ khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao, tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới (đối với ô tô, từ 200.000 đồng đến 20 triệu đồng, tùy từng khu vực; đối với xe máy, từ 50.000 đồng đến 04 triệu đồng tùy từng khu vực và trị giá xe).

Tuy nhiên, riêng với ô tô, xe máy của cá nhân đã được cấp Giấy đăng ký và biển số tại khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp, chuyển về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao vì lý do chuyển công tác hoặc chuyển hộ khẩu, mà khi đăng ký không thay đổi chủ tài sản thì áp dụng mức thu cấp lại hoặc đổi Giấy đăng ký và biển số (150.000 đồng đối với ô tô và 50.000 đồng đối với xe máy).

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2015.

 ▀▄ Nông nghiệp - Lâm nghiệp:

KHÔNG CHI TRẢ TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG, PHẠT ĐẾN 100 TRIỆU ĐỒNG

Đây là một trong những nội dung nổi bật tại Nghị định số 40/2015/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 27/04/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.

Cụ thể, từ ngày 20/06/2015, người sử dụng dịch vụ môi trường rừng (bao gồm: Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn; bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch...) không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ trên 50 - 100 triệu đồng sẽ bị phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng hoặc từ 10 - 20 triệu đồng nếu số tiền từ trên 100 - 200 triệu đồng; trường hợp số tiền không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ quá 03 tháng trên 500 triệu đồng, mức phạt tiền dao động từ 30 - 50 triệu đồng. Ngoài ra, cá nhân vi phạm còn phải chi trả đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng và tiền lãi phát sinh từ việc chậm chi trả (nếu có) tương ứng với số tiền và thời gian chậm chi trả, theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm gần nhất với thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Các mức phạt tiền trên được áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm, mức phạt tiền áp dụng bằng 02 lần các mức nêu trên.

Cũng theo Nghị định này, người sử dụng dịch vụ môi trường rừng không ký hợp đồng chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng sau 03 tháng kể từ khi sử dụng dịch vụ môi trường sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 50 triệu đồng; trong đó, mức phạt từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng được áp dụng khi không ký hợp đồng đối với chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp chi trả trực tiếp; mức phạt cao nhất từ 40 - 50 triệu đồng được áp dụng khi không ký hợp đồng với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam trong trường hợp chi trả gián tiếp.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/06/2015.

QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THANH TRA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 47/2015/NĐ-CP ngày 14/05/2015 về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Theo quy định tại Nghị định này, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm cơ quan thanh tra Nhà nước (Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở) và các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, gồm: Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục Thủy sản, Cục Thú y, Cục Bảo vệ thực vật, Cục Trồng trọt, Chi cục Thủy sản, Chi cục Thủy lợi... Trong đó, Thanh tra Bộ có con dấu và tài khoản riêng; có các phòng để thực hiện các nhiệm vụ được giao, bao gồm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và các công chức khác.

Về Thanh tra viên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, Nghị định quy định Thanh tra viên là công chức của Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở. Thanh tra viên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hưởng các quyền lợi của cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; được cấp trang phục thanh tra, thẻ thanh tra, phù hiệu, biển hiệu; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra và các chế độ, chính sách đặc thù khác theo quy định của pháp luật...

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/06/2015.

 ▀▄ Thi đua- Khen thưởng-Kỷ luật:

THẦY THUỐC NHÂN DÂN PHẢI CÓ KINH NGHIỆM TỪ 20 NĂM

Theo Nghị định số 41/2015/NĐ-CP do Chính phủ ngày 05/05/2015 quy định về xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”, danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú được xét 03 năm một lần và công bố vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/02 theo kế hoạch do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.

Trong đó, Danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân được xét tặng cho các thầy thuốc có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, được nhân dân, người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng; chủ nhiệm ít nhất 01 đề án, đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp Bộ, tỉnh trở lên đã được nghiệm thu hoặc chủ nhiệm ít nhất 01 sáng kiến ứng dụng trong lĩnh vực y tế được Hội đồng Sáng kiến cấp Bộ, tỉnh cấp Giấy chứng nhận sáng kiến; có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 20 năm trở lên; riêng đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên, trong đó có 15 năm trở lên trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật...

Với danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú, Nghị định quy định, người được xét tặng phải đáp ứng một số tiêu chuẩn như: Chủ nhiệm ít nhất 02 đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở hoặc tham gia 02 đề án, đề tài khoa học công nghệ, nhiệm vụ môi trường cấp Bộ, tỉnh; đối với thầy thuốc công tác tại các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, phải chủ nhiệm 01 đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở hoặc chủ nhiệm 02 sáng kiến cải tiến kỹ thuật cấp cơ sở đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả tại cơ sở và có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 15 năm trở lên hoặc có từ 20 năm công tác trong ngành trở lên (đối với cán bộ quản lý y tế), trong đó có 10 năm trở lên trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật...

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/06/2015.

 ▀▄ Doanh nghiệp:

CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN PHẢI CÔNG BỐ CHẾ ĐỘ LƯƠNG, THƯỞNG HÀNG NĂM

Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa ban hành Thông tư số 02/2015/TT-BKHĐT ngày 16/04/2015 hướng dẫn về việc công bố thông tin của công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, yêu cầu doanh nghiệp phải xây dựng và công bố chế độ tiền lương, tiền thưởng không muộn hơn ngày 31/03 hàng năm, gửi đến cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 05 ngày làm việc sau khi được Hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty phê duyệt. Đồng thời, chế độ tiền lương, thưởng phải được công bố trên Cổng thông tin doanh nghiệp Việt Nam của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được từ doanh nghiệp.

Cũng theo Thông tư này, doanh nghiệp phải công bố tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp hàng năm không muộn hơn ngày 31/01 của năm liền sau năm thực hiện kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, gửi đến cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 05 ngày làm việc sau khi các nội dung về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp được phê duyệt. Đồng thời, phải xây dựng, gửi và công bố Báo cáo tình hình hoạt động hàng năm chậm nhất vào ngày 20/06 của năm liền kề sau năm báo cáo.

Về việc công bố thông tin theo yêu cầu, Thông tư quy định doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo và công bố thông tin theo yêu cầu trong thời hạn 24 giờ và công khai thông tin đột xuất, thông tin bất thường trong thời hạn 72 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu khi xảy ra các sự kiện như thiên tai, chiến tranh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hay khi có thông tin liên quan đến doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến giá cả thị trường và cần phải xác nhận thông tin đó...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/06/2015.

 ▀▄ Xây dựng:

TẠM ỨNG HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TỐI ĐA BẰNG 50% GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG

Theo Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/04/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, mức tạm ứng hợp đồng xây dựng không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết.

Trường hợp đặc biệt, phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty (nếu người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ) cho phép. Trong đó, mức tạm ứng đối với hợp đồng tư vấn tối thiểu bằng 15% giá hợp đồng nếu hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng; 20% giá hợp đồng nếu hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng. Tương tự, đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình, mức tạm ứng tối thiểu lần lượt bằng 10%; 15% và 20% với các hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng; từ 10 - 50 tỷ đồng và dưới 10 tỷ đồng.

Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do 02 bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết.

Về bảo lãnh tạm ứng hợp đồng, Nghị định quy định, đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trước khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng hợp đồng. Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2015.

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHUNG CƯ DƯỚI 2 HECTA KHÔNG PHẢI LẬP QUY HOẠCH CHI TIẾT

Theo Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, các khu chức năng đặc thù có quy mô trên 500ha sẽ được lập quy hoạch chung xây dựng, đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch đô thị; làm cơ sở lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng.

Với các khu vực trong khu chức năng đặc thù hoặc các khu chức năng đặc thù có quy mô dưới 500ha, tùy theo yêu cầu quản lý và phát triển, sẽ được lập quy hoạch phân khu xây dựng làm cơ sở xác định các dự án đầu tư xây dựng và lập quy hoạch chi tiết xây dựng.

Đặc biệt, trường hợp dự án đầu tư xây dựng do 01 chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 05ha hoặc 02ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư, chỉ phải lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng. Trong đó, bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu xây dựng hoặc Giấy phép quy hoạch; đảm bảo việc đấu nối hạ tầng kỹ thuật, phù hợp với không gian kiến trúc khu vực.

Một nội dung đáng chú ý khác là quy định về quy hoạch xây dựng nông thôn. Theo đó, các xã phải được lập quy hoạch chung xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng huyện, làm cơ sở xác định các dự án đầu tư và lập các quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. Đồng thời, các điểm dân cư nông thôn, khi thực hiện đầu tư xây dựng thì phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch chung và làm cơ sở cấp Giấy phép xây dựng.

Nghị định này thay thế Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/06/2015.

 ▀▄ Tài nguyên – Môi trương:

NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU PHẢI KÝ QUỸ TỪ 10% - 20%

Nhằm đảm bảo tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu chịu trách nhiệm xử lý rủi ro, nguy cơ ô nhiễm môi trường có thể phát sinh từ lô hàng phế liệu nhập khẩu, tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 về quản lý chất thải và phế liệu, Chính phủ đã yêu cầu các tổ chức, cá nhân này phải thực hiện ký quỹ tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản giao dịch chính.

Với sắt, thép phế liệu, tổ chức, cá nhân nhập khẩu dưới 500 tấn phải ký quỹ 10%; nhập khẩu từ 500 tấn đến dưới 1.000 tấn phải ký quỹ 15% và nhập khẩu từ 1.000 tấn trở lên phải ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu. Tương tự, với giấy, nhựa phế liệu, tổ chức, cá nhân nhập khẩu dưới 100 tấn, từ 100 tấn đến dưới 500 tấn và từ 500 tấn trở lên phải thực hiện ký quỹ với các mức lần lượt là 15%; 18% và 20%. Với các loại phế liệu khác (không phải sắt, thép, nhựa, giấy), số tiền ký quỹ được quy định thống nhất là 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu.

Nghị định cũng quy định tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải thực hiện ký quỹ trước khi tiến hành thủ tục thông quan phế liệu nhập khẩu ít nhất 15 ngày làm việc. Trường hợp phế liệu nhập khẩu được thông quan hoặc tái xuất, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại đã nhận ký quỹ sẽ hoàn trả số tiền ký quỹ trong 05 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân kèm theo bản sao chứng thực của tờ khai hải quan có đóng dấu xác nhận thông quan hoặc đã tái xuất phế liệu.

Trường hợp phế liệu nhập khẩu không được thông quan hoặc không thể tái xuất, khoản tiền ký quỹ được sử dụng để thanh toán chi phí xử lý phế liệu vi phạm. Nếu số tiền ký quỹ không đủ thanh toán toàn bộ các chi phí, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu có trách nhiệm tiếp tục thanh toán. Mặt khác, nếu số tiền ký quỹ còn thừa sau khi thanh toán các chi phí, số tiền còn lại được hoàn trả cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2015.

Theo http://www1.thuathienhue.gov.vn/
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy câp tổng 28.692.819
Truy câp hiện tại 17.020