Góp phần vào việc hệ thống hóa các hiện vật trưng bày tại huyện A Lưới Ngày cập nhật 31/12/2010 Ngày 19.05.2010 tại A Lưới đã diễn ra lễ khởi công xây dựng Trung tâm sinh hoạt văn hóa cộng đồng các dân tộc huyện A Lưới, công trình có tổng số vốn đầu tư 15 tỷ đồng nằm trên một ngọn đồi đẹp ngay tại trung tâm thị trấn A Lưới. Mô hình gồm 3 ngôi nhà sàn dài và rộng được phối cảnh với những công trình đã có sắn ở xung quanh khu vực đồi thông gồm: Nhà sinh hoạt cộng đồng cụm 4, Nhà sàn du lịch huyện, Đài Truyền thanh - truyền hình và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện. Sau 3 năm thi công, khi hoàn thành đây sẽ là nơi sinh hoạt văn hóa của cộng đồng các dân tộc anh em ở A Lưới, đáp ứng được lòng mong mỏi bấy lâu nay của nhân dân.
Kể từ khi thành lập huyện tháng 3.1976 đến nay, do nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan nên huyện A Lưới chưa có một nhà trưng bày truyền thống văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn. Nay nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của đồng bào các dân tộc ở A Lưới, tạo được nơi trưng bày giới thiệu các sản phẩm, quảng bá hình ảnh văn hóa dân tộc ít người ở A Lưới, phục vụ khách tham quan du lịch, giáo dục truyền thống văn hóa cho các thế hệ, nhất là lớp trẻ. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn liên quan đến vấn đề này đang được triển khai([1]), để cho đề tài này được thực hiện tốt, chúng tôi là những người ngoài cuộc không trực tiếp tham gia đề tài, đồng thời là người đã sưu tầm hiện vật dân tộc học Tà ôi, Pacô và A Lưới trong nhiều năm qua sẽ góp tiếng nói vào việc phân loại, đánh giá giá trị và thí điểm trưng bày các sản phẩm văn hóa vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số ở A Lưới mà nhóm thực hiện đề tài đang làm.
Theo tính chất của công việc, được biết đây là một đề tài mới, vì theo mục đích và ý nghĩa của đề tài thì: “Từ trước đến nay đã có nhiều học giả, nhà nghiên cứu sưu tầm tìm hiểu văn hóa các dân tộc ít người ở A Lưới, sau đó biên soạn thành sách, đăng tải ở tạp chí, báo, nhưng chưa có công trình nào sưu tầm hiện vật để phân loại đánh giá giá trị và trưng bày sản phẩm. Do đó, tác dụng mang lại không rộng rãi, mới chỉ đáp ứng một phần rất nhỏ cho một số độc giả quan tâm. Như vậy, đây mới mang tính lý thuyết nên mức độ thành công của đề tài chưa cao”([2]).
Tính đến cuối tháng 6.2010 dân số toàn huyện A Lưới có 9.998 hộ, với 43.609 người, 25491 lao động([3]), gồm 5 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó người Pacô chiếm 37.5%, Tà ôi chiếm 37.2%, Cơ tu chiếm 10.5%, Pahy chiếm 5.8% số còn lại là người Kinh cùng một số dân tộc khác chiếm 9%. Do ảnh hưởng và tác động của xã hội buộc người dân nơi đây phải chuyển đổi phương thức sản xuất, sinh hoạt để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội, tiếp thu tiến bộ khoa học kĩ thuật áp dụng vào thực tiễn cuộc sống. Do đó, sản phẩm văn hóa vật thể ngày càng bị mai một, có nguy cơ mất dần. Bởi vậy, việc sưu tầm, bảo tồn và phát huy giá trị là hết sức cần thiết và cấp bách.
Sự cấp bách ở đây mà đề tài đưa ra không phải do người dân bản địa chịu tác động bên ngoài mà làm thay đổi phương thức sản xuất, mà là do các ban ngành liên quan không, chưa, hoặc thiếu nhiệt tình trong việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ở A Lưới. Lúc nào và bao giờ cũng lấy lí do thiếu kinh phí là trên hết. Trong lúc đó chúng ta chưa vận dụng được phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Thêm nữa, đội ngũ chuyên trách thiếu những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ bảo tồn bảo tàng, điều này đã gây cản trở, ì ạch của việc thành lập nhà trưng bày văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số ở A Lưới từ lâu. Khi nói về các hiện vật sưu tầm phục vụ cho việc trưng bày thì các nhà nghiên cứu bảo tàng đã cho rằng: “Hiện vật bảo tàng là nguồn nhận thức trực tiếp cảm tính cho nhận thức của con người, tiêu biểu về văn hóa vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử cùng những hiện vật về thế giới tự nhiên xung quanh ta, bản thân nó chứng minh cho một sự kiện, hiện tượng nhất định nào đó trong quá trình phát triển của xã hội và tự nhiên phù hợp với loại hình bảo tàng được sưu tầm, bảo quản nhằm phục vụ cho nghiên cứu và giáo dục khoa học”([4]). Với tầm quan trọng và ý nghĩa đó, chúng tôi mạo muội góp tiếng nói vào việc hệ thống hóa bước đầu việc sưu tầm hiện vật phục vụ cho nhiều việc khác nhau ở A Lưới.
Trên cơ sở danh mục những hiện vật đã được nêu ra trong đề tài([5]) mà chúng tôi đã thống kê dưới đây, chúng tôi sẽ tiếp tục bổ sung thêm thông tin các hiện vật về tên gọi, công dụng, địa điểm, thành phần tộc người để người đọc tiện theo dõi:
Bảng 1: Sản phẩm chính của đề tài và yêu cầu chất lượng cần đạt
Stt
|
Tên sản phẩm
|
Yêu cầu cần đạt
|
I
|
Dụng cụ lao động sản xuất, Dụng cụ sinh hoạt
|
1
|
A - kỏ (Cái rựa)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
2
|
A vinh
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
3
|
A chặt (cái rìu)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
4
|
A pật (dụng cụ trỉa lúa)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
5
|
A pooi (dụng cụ trỉa lúa)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
6
|
A chiu (dao nhọn)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
7
|
Pray (phay)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
8
|
Đao (thanh kiếm)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
9
|
Tâliểu (kiếm ngắn)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
10
|
Tu miêng (nỏ)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
11
|
Koih (lao)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
12
|
Apọ (cái rổ)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
13
|
A đêêng (cái sàng)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
14
|
A mung
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
15
|
Y raang (dụng cụ phơi lúa)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
16
|
Karia (dụng cụ đeo hông của người phụ nữ)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
17
|
Kaooi (dụng cụ đeo hông của người phụ nữ)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
18
|
Tựp (đồ đựng của, trang sức)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
19
|
A loon (đồ đựng lúa gạo)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
20
|
A chọoi (gùi nhỏ)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
21
|
A teh (gùi vừa)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
22
|
A teh - târ rông (gùi to)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
23
|
Xaang (đồ trữ lúa ngô)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
24
|
Ka chịt (đồ trữ lúa ngô)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
25
|
Ka đư (đồ đeo hông của nam giới)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
26
|
Ti leet (đồ gùi của nam giới)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
II
|
Trang phục
|
27
|
Âr poong (loại thổ cẩm dùng để trưng bày)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
28
|
Âr toong (thổ cẩm mặc lễ hội)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
29
|
A - pắc (thổ cẩm mặc thường ngày)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
30
|
Pa hiêng (thổ cẩm mặc lễ hội)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
31
|
Krieng (thổ cẩm mặc lễ hội)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
32
|
Kâr tua (thổ cẩm mặc thường ngày)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
33
|
Mắt aliêur (thổ cẩm mặc lễ hội, thường ngày)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
34
|
Pa hur (thổ cẩm mặc trong lễ hội)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
35
|
Pa koour (thổ cẩm mặc trong lễ hội)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
36
|
Tâng oh rưưng (thổ cẩm mặc trong lễ hội) nam
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
37
|
Tâng oh - soi alir (thổ cẩm mặc trong lễ hội) nam
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
38
|
Âr doang (thổ cẩm trưng bày)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
III
|
Nhạc cụ
|
39
|
Ti rel (sáo thổi dọc)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
40
|
A maur (sáo thổi dọc)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
41
|
A heer (sáo thổi dọc)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
42
|
A lia (sáo thổi dọc)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
43
|
Toát (sáo thổi ngang)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
44
|
Âng krao (đàn môi)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
45
|
Âng koái (đàn môi)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
46
|
Âm plưng (đàn sạng)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
47
|
Tâl lư (đàn ta lư)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
48
|
Ân trự
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
49
|
Ân toong (đàn gỗ)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
50
|
Ân toong - a túc (đàn gỗ, lồ ô)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
51
|
Tâng ngát
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
52
|
Tâng kher
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
53
|
Kòong (cồng)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
54
|
Târ le (chiêng)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
55
|
Kâr tol (chiêng đánh mặt trong)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
56
|
Khền (khèn)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
57
|
Kâr dóoc a dool (sừng dê)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
58
|
Tù và
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
59
|
A kưr (trống)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
60
|
Xaar (xấp xõa)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
61
|
Âm polr
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
62
|
A bel (nhị)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
63
|
Rẻo (lục lạc)
|
Nguyên bản, còn giá trị sử dụng
|
Hiện tại các hiện vật sau khi sẽ sưu tầm xong các cấp chính quyền và ban ngành hữu quan chưa biết trưng bày ở địa điểm nào vì hiện tại ở A Lưới có 3 sự lựa chọn điểm trưng bày đó là Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao, Nhà sàn du lịch Cội nguồn và Trung tâm sinh hoạt văn hóa cộng đồng các dân tộc đang xây. Để góp phần vào việc giới thiệu các hiện vật trưng bày tại các điểm nói trên ở huyện A Lưới sau này, chúng tôi xin được bổ sung danh mục các hiện vật để sau này có điều kiện bổ túc cho nhà trưng bày được hoàn thiện hơn.
Như chúng ta đã biết, hiện vật bảo tàng hoặc nhà trưng bày rất đa dạng, phong phú về loại hình, do đó muốn xác định được bản chất chung cũng như dấu hiệu riêng của mỗi loại hiện vật thì phải tiến hành phân loại.
Các nhà bảo tàng học Mác xít của Liên Xô (cũ) trong những năm 1950 - 1960 đã chia hiện vật bảo tàng thành 3 nhóm([6]).
Bảng 2: Ba nhóm hiện vật của Bảo tàng
Nhóm
|
Các di vật văn hóa
|
Các mẫu vật về lịch sử tự nhiên
|
Các hiện vật gốc hiện đại
|
Các hiện vật khảo cổ học
|
Các di vật cổ sinh học còn nguyên hay đã hóa thạch
|
Các loại tài liệu hiện vật chứng minh cho những thành tựu xuất sắc trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và những sự kiện quan trọng của thời kì hiện đại
|
Các di vật văn hóa về khoa học, lịch sử, nghệ thuật, hiện vật dân tộc học
|
Các mẫu tiêu bản động vật (các mẫu thú nhồi, ngâm tẩm…)
|
Tài liệu về hiện vật chiến tranh, cách mạng
|
Các mẫu tiêu bản thực vật
|
Các tài liệu hiện vật lưu niệm danh nhân và sự kiện lịch sử trọng đại
|
Các mẫu về sinh thái học
|
Các sưu tập tiền cổ. huân huy chương, ấn, quốc huy, thành huy, triện, các sưu tập tem thư…
|
Các mẫu khoáng tạo thành vỏ trái đất
|
Các ảnh và phim gốc đã chụp và in về các sự kiện, hiện tượng có ý nghĩa xã hội và lưu niệm
|
Trên cơ sở 3 nhóm hiện vật này, tùy theo đặc trưng của vùng và văn hóa tộc người chúng tôi dựa trên những cái đã có của đề tài, xin được bổ sung vào danh mục trưng bày các hiện vật ở huyện A Lưới như sau:
- Các hiện vật khảo cổ học: Cho đến nay, mặc dù chưa có thêm những phát hiện mới về khảo cổ học ở A Lưới; song trước đó, A Lưới là nơi được các nhà khảo cổ học đã phát hiện khá nhiều những dấu tích văn hoá thời tiền sử. Đó là những chiếc rìu, bôn đá tìm thấy ở thôn La Ngà, xã Hồng Thuỷ, ở núi Mèo xã Hồng Vân và ở các xã Bắc Sơn, Hồng Bắc, Hồng Hạ([7]), các hiện vật này do cán bộ Khoa Lịch sử Trường Đại học Tổng hợp Huế (nay là Trường Đại học Khoa học) tiến hành khảo cổ và tập trung về tại Phòng Tư liệu của khoa từ năm 1983. Từ đó đến nay ở vùng này vẫn còn có rất nhiều hiện vật rìu đá, bôn đá những thứ mà người dân cho là lưỡi sấm sét và họ đã dùng để chữa bệnh đau bụng bằng cách mài nó mịn ra hòa với nước để uống. Cùng với các di vật đồ đồng (thanh la, cồng chiêng), bình vôi, tiền xu…được các người dân đào, tìm phế liệu trong rừng sâu mang về bán lại ở các đại lí ve chai.
Người sưu tầm có thể đến tận các gia chủ ở xã Hồng Thủy, Hồng Vân, Hồng Trung và Bắc Sơn để có thể xin chuyển nhượng một số rìu đá, bôn đá mà hiện tại họ đang còn lưu giữ được, người dân nơi đây thường cất giữ các thứ này trên gác bếp hoặc ở trên bàn thờ. Đồng thời cùng với việc giải thích cho người dân nơi đây biết giá trị ý nghĩa lịch sử của những công cụ lao động có từ thời nguyên thủy chứ không phải là thứ thuốc “trời cho” để chữa bệnh đau bụng. Hoặc tại các đại lí ve chai ở xã Hồng Thượng, Phú Vinh, Thị trấn A Lưới, chủ các đại lí này hằng ngày vẫn mua được nhiều hiện vật quý về đồ kim khí như kiếm, đao, lư đồng, cồng chiêng, ống vôi, bình trầu, khí tự, tiền xu, mâm đồng, linh vật cùng nhiều thứ khác. Rất tiếc những hiện vật này do không có cán bộ chuyên trách về khảo cổ học hoặc chuyên môn bảo tàng nên các đại lí nhập hàng đồng nát về Huế.
- Các di vật văn hóa về khoa học, lịch sử, nghệ thuật, hiện vật dân tộc học:
Bảng 3: Các di vật văn hóa về khoa học, lịch sử, nghệ thuật và hiện vật dân tộc học
Stt
|
Tên hiện vật
|
Chất liệu
hiện vật
|
Công dụng
|
Xuất xứ
|
Nơi đang
sử dụng
|
I
|
Hiện vật dân tộc học
|
1
|
Pano haro
|
Gỗ, tre
|
Dùng để đập lúa
|
Người Cơ tu
|
Xã Hương Nguyên
|
2
|
Mầm mọc
|
Gỗ
|
Trang trí cổng làng, nhà mồ
|
Người Tà ôi
|
Xã Nhâm, A Ngo
|
3
|
Tu pal
|
Gỗ
|
Giã gạo, bắp
|
Người Tà ôi, Cơ tu
|
Các xã
|
4
|
A chòn
|
Vỏ cây ươi bay
|
Thưng vách nhà
|
Người Tà ôi, Cơ tu
|
Xã A Roàng, Hương Nguyên
|
5
|
A ràm
|
Lồ ô, tre, nứa
|
Dụng cụ đánh bắt cá
|
Người Tà ôi, Pacô
|
Các xã
|
6
|
A ruồng
|
Lồ ô, tre, nứa
|
Dụng cụ đánh bắt cá
|
Người Tà ôi, Pacô
|
Các xã
|
7
|
Anóc
|
Sợi gai kidol
|
Dụng cụ đánh bắt cá
|
Người Tà ôi, Pacô
|
Các xã
|
8
|
Anúa
|
Mây
|
Dụng cụ đánh bắt cá
|
Người Tà ôi, Pacô
|
Các xã
|
9
|
Acrớt
|
Gỗ, sắt
|
Dụng cụ đánh bắt cá
|
Người Tà ôi, Pacô
|
Các xã
|
10
|
Coss Arăm
|
Lồ ô, gỗ ala, sắt
|
Dụng cụ đánh bắt cá
|
Người Tà ôi, Pacô
|
Các xã
|
11
|
Chiđu
|
Lồ ô, tre, nứa
|
Dụng cụ đánh bắt cá
|
Người Tà ôi, Pacô
|
Các xã
|
12
|
Tưm
|
Lồ ô, tre, nứa
|
Dụng cụ đánh bắt cá
|
Người Tà ôi, Pacô
|
Các xã
|
13
|
Tumiêng
|
Gỗ, dây gai kidol
|
Dụng cụ đánh bắt cá
|
Người Tà ôi, Pacô
|
Các xã
|
14
|
Cói
|
Lồ ô, tre, nứa
|
Dụng cụ đánh bắt cá
|
Người Tà ôi, Pacô
|
Các xã
|
15
|
Chăn
|
Lồ ô, tre, nứa
|
Dụng cụ đánh bắt cá
|
Người Tà ôi, Pacô
|
Các xã
|
16
|
Chòn
|
Sợi gai kidol
|
Dụng cụ đánh bắt cá
|
Người Tà ôi, Pacô
|
Các xã
|
17
|
Pinăng
|
Sợi gai kidol
|
Dụng cụ đánh bắt cá
|
Người Tà ôi, Pacô
|
Các xã
|
18
|
Ântrạ
|
Gỗ, sắt
|
Dụng cụ đánh bắt cá
|
Người Tà ôi, Pacô
|
Các xã
|
19
|
Atingtong
|
Tre, sợi cước
|
Dụng cụ đánh bắt cá
|
Người Tà ôi, Pacô
|
Các xã
|
20
|
Ro
|
Mây
|
Dụng cụ đánh bắt cá
|
Người Tà ôi, Pacô
|
Các xã
|
21
|
Ambắl
|
Tre, sợi cước
|
Dụng cụ đánh bắt cá
|
Người Tà ôi, Pacô
|
Các xã
|
22
|
Tu roong
|
Gỗ ala, tre, lồ ô, nứa
|
Dụng cụ săn bắt thú
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
23
|
Tầm bọc
|
Gỗ ala, tre, lồ ô, nứa
|
Dụng cụ săn bắt thú
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
24
|
Tu ho
|
Gỗ ala, tre, lồ ô, nứa
|
Dụng cụ săn bắt thú
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
25
|
A Chooh
|
Gỗ
|
Dụng cụ săn bắt thú
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
26
|
Ti ho ro oóp
|
Gỗ
|
Dụng cụ săn bắt thú
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
27
|
Pâr lô
|
Đá
|
Dụng cụ săn bắt thú
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
28
|
Prung
|
Gỗ ala, tre, lồ ô, nứa
|
Dụng cụ săn bắt thú
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
29
|
Pà nuh
|
Gỗ
|
Dụng cụ săn bắt thú
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
30
|
Tầm boọc ala
|
Gỗ ala, tre, lồ ô, nứa
|
Dụng cụ săn bắt thú
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
31
|
Ti ho
|
Gỗ ala, tre, lồ ô, nứa
|
Dụng cụ săn bắt thú
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
32
|
Azăr
|
Gỗ
|
Dụng cụ săn bắt thú
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
33
|
Dua zial
|
Gỗ
|
Dụng cụ săn bắt thú
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
34
|
Bieeng
|
Dây rừng
|
Dụng cụ săn bắt thú
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
35
|
Ciel
|
Bẫy đá
|
Dụng cụ săn bắt thú
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
36
|
Arlo
|
Bẫy gỗ
|
Dụng cụ săn bắt thú
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
37
|
A rít
|
Bẫy gỗ
|
Dụng cụ săn bắt thú
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
38
|
Măng cắt
|
Dây rừng
|
Dụng cụ săn bắt thú
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
39
|
Cruh
|
Mây
|
Dụng cụ để trang sức, trang phục
|
Người Tà ôi
|
Xã Nhâm, A Ngo, Hồng Thái và A Đớt, A Roàng
|
40
|
Cà lòm
|
Mây
|
Dụng cụ để trang sức, trang phục
|
Người Tà ôi
|
Xã Nhâm, A Ngo, Hồng Thái và A Đớt, A Roàng
|
41
|
Ti nả alit
|
Gỗ
|
Máng lợn
|
Người Pacô
|
Xã Hồng Vân, Hồng Thủy
|
42
|
Dằng
|
Sứ, sành, đất nung
|
Dùng ngâm, ủ các loại rượu
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
43
|
Puy
|
Vỏ cây, đá lửa, tre
|
Dụng cụ làm ra lửa
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
44
|
Âm piar
|
Bạc, tre, gỗ, vỏ ốc, xương thú
|
Hoa tai dành cho nam giới
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
45
|
Cất têng
|
Vải
|
Thắt lưng
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
46
|
A noop
|
Vải
|
Áo
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
47
|
A noi
|
Gỗ, lồ ô
|
Dụng cụ đồ xôi
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
48
|
Tơi
|
Lá cọ, mây
|
Áo tơi đi mưa
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
49
|
Đoal talo
|
Lá cọ, mây, lồ ô
|
Nón lá cọ
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
50
|
A lớ
|
Dây dứa rừng
|
Chiếu
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
51
|
Mã não
|
Thủy tinh, nhựa
|
Trang sức phụ nữ
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
52
|
A tút
|
Gỗ, tre, nhôm
|
Mõ trâu
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
53
|
Kăn chít
|
Tre, xương
|
Lược chải đầu
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
54
|
A niép
|
Tre, xương
|
Lược bắt chấy
|
Người Tà ôi, Pacô, Cơ tu
|
Các xã
|
II
|
Hệ thống ảnh
|
Stt
|
Nội dung ảnh
|
Chất liệu
|
Hệ thống màu
|
Xuất xứ
|
1
|
Ảnh Ao cá Bác Hồ
|
Giấy
|
Đen trắng
|
Ở các nhà sưu tập tư nhân, trên sách báo và các kho lưu trữ. Bằng hình thức chụp, sao chép, in…
|
2
|
Ảnh đập Ra Ho
|
Giấy
|
Đen trắng
|
3
|
Ảnh đường 12
|
Giấy
|
Đen trắng
|
4
|
Cầu treo Hồng Thủy
|
Giấy
|
Màu
|
5
|
Trụ sở địa đạo A Đon
|
Giấy
|
Màu
|
6
|
Sân bay A So
|
Giấy
|
Màu
|
7
|
Viện ngôn ngữ vào làm việc bộ chữ Pacô, Tà ôi
|
Giấy
|
Đen trắng
|
8
|
Ảnh bến xe A Lưới thời bao cấp
|
Giấy
|
Đen trắng
|
9
|
Trung tâm Thương mại huyện
|
Giấy
|
Đen trắng
|
10
|
Chân dung anh hùng Hồ Đức Vai
|
Giấy
|
Màu
|
11
|
Chân dung anh hùng Kan Lịch
|
Giấy
|
Màu
|
12
|
Chân dung anh hùng Kan Tréc
|
Giấy
|
Màu
|
13
|
Chân dung anh hùng Kan Đờm
|
Giấy
|
Màu
|
14
|
Chân dung anh hùng Bùi Hồ Dục
|
Giấy
|
Màu
|
15
|
Chân dung anh hùng Cu Tríp
|
Giấy
|
Màu
|
16
|
Chân dung anh hùng Hồ A Nun
|
Giấy
|
Màu
|
17
|
Chân dung anh hùng A Vầu
|
Giấy
|
Màu
|
18
|
Ảnh chòi Con Hiên
|
Giấy
|
Màu
|
19
|
Chân dung 11 Bà mẹ Việt Nam anh hùng
|
Giấy
|
Màu
|
20
|
Chân dung Hồ Ngọc Mỹ
|
Giấy
|
Màu
|
21
|
Ảnh trường học cách mạng tại A Nôr
|
Giấy
|
Màu
|
22
|
Chân dung cán bộ Quỳnh Trên
|
Giấy
|
Đen trắng
|
23
|
Chân dung cán bộ Cu Tông
|
Giấy
|
Đen trắng
|
24
|
Chân dung cán bộ Nguyễn Văn Hoạch
|
Giấy
|
Đen trắng
|
25
|
Chân dung liệt sĩ Cu Lõi
|
Giấy
|
Đen trắng
|
26
|
Chân dung Bộ trưởng Trần Hoàn với A Lưới
|
Giấy
|
Đen trắng
|
27
|
Chân dung nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm với A Lưới
|
Giấy
|
Đen trắng
|
28
|
Chân dung cán bộ cách mạng Nguyễn Vạn với A Lưới
|
Giấy
|
Đen trắng
|
29
|
Chân dung cán bộ cách mạng Lê Tư Sơn với A Lưới
|
Giấy
|
Đen trắng
|
30
|
Chân dung đồng chí Vũ Thắng với A Lưới
|
Giấy
|
Đen trắng
|
31
|
Chân dung đồng chí Lê Khả Phiêu với A Lưới
|
Giấy
|
Màu
|
32
|
Chân dung đồng chí Vũ Kì thư kí của Bác Hồ với A Lưới
|
Giấy
|
Đen trắng
|
33
|
Ảnh di tích lịch sử cách mạng động So A Túc
|
Giấy
|
Màu
|
34
|
Ảnh sân bay A Lưới
|
Giấy
|
Màu
|
35
|
Ảnh di tích lịch sử cách mạng đồi A Bia
|
Giấy
|
Màu
|
36
|
Ảnh di tích lịch sử quốc gia Đường 71
|
Giấy
|
Màu
|
37
|
Ảnh di tích lịch sử quốc gia Đường 72
|
Giấy
|
Màu
|
38
|
Ảnh di tích lịch sử quốc gia Đường 73
|
Giấy
|
Màu
|
- Tài liệu hiện vật về chiến tranh cách mạng: A Lưới trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đã là căn cứ địa vững chắc của tỉnh và cả nước. Nơi đây đã để lại nhiều chiến tích, trận đánh oai hùng như đồi A Bia, suối Máu, thung lũng A So, dốc Mèo, dốc Chè, núi con Cọp và cũng chính tại những nơi này quân đội Mỹ ngụy đã bỏ lại hàng ngàn hiện vật chiến tranh như xe tăng, súng, máy bay, thiết bị nghe nhìn, quân trang quân phục. Cùng lúc đó, với những thứ vũ khí thô sơ cũng đã chống lại được quân thù như: chông Tu roong, Còoi, Pâr nuh, A choonh, Tu miêng, Dua Zial…. Đồng thời bên cạnh đó cần phục hồi lại bộ in đá litô và dụng cụ học tập năm 1947 khi đồng chí Cu Nô Hồ Ngọc Mỹ dạy chữ cho đồng bào dân tộc. Đồng thời sưu tầm lại một số Bản tin tiếng Tà ôi mà đồng chí Hồ Ngọc Mỹ dùng chữ Tà ôi để đặt những bài ca dao, hò vè…phục vụ công tác tuyên truyền đường lối cách mạng cho người dân tộc thiểu số nơi đây. Cũng như sưu tầm lại nội dung những tờ truyền đơn kêu gọi quân ngụy đầu hàng cách mạng ở vùng A Lưới.
- Các tài liệu hiện vật lưu niệm danh nhân và sự kiện lịch sử trọng đại: A Lưới có 8 Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân và 11 Bà mẹ Việt Nam anh hùng thì nên chăng có các kỉ vật, kỉ niệm chương, huân huy chương, thư, bút tích của họ. Như bức tâm thư của đồng chí Hồ Đức Vai hiện đang lưu giữ ở Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế, chiếc đài bán dẫn của ah hùng Kan Lịch, thiết bị y tế của anh hùng Kăn Đờm…
- Các ảnh, phim gốc đã chụp và in về các sự kiện, hiện tượng có ý nghĩa xã hội và lưu niệm: Bộ ảnh A Lưới những năm mới giải phóng với các công trình nhà làm việc HĐND - UBND, sân vận động, đập Ra Ho, đường 12, Ao cá Bác Hồ, HTX chổi đót Phú Vinh, Sơn Phước, Điền Sơn, các tập đoàn sản xuất, bến xe, trường DTNT huyện…
- Các mẫu tiêu bản động vật: Hệ sinh thái vùng A Lưới rất đa dạng nguồn tài nguyên sinh học, nơi đây có nhiều động vật quý hiếm. Từ trước đến nay người dân đã săn bắn trái phép đã làm mất cân bằng hệ sinh thái cho nên nhiều hộ gia đình đã có các mẫu thú nhồi, ngâm tẩm, vậy nên mời họ cộng tác trưng bày. Nên có các tiêu bản động vật: hổ, gấu, mang Trường Sơn, vọoc, gà gôi lam.
- Các mẫu tiêu bản thực vật: Ở đồng bào dân tộc thiểu số A Lưới, hệ thực vật luôn hiện hữu trong đời sống văn hóa vật chất và tinh thần của họ như thực vật trong kiến trúc, trang trí, thức ăn, nước uống và thuốc chữa bệnh. Vậy nên có các tiêu bản sau: cây đoác, cây mây, mía (làm thức uống), cây sim (thuốc nhuộm răng), rau rớn, dưa các loại…(cây thực phẩm), cây kartêng (dùng gội đầu), A pằng (dùng lên men rượu), A thuôn, A bieng, Cânr chiết, Doăn, Clăng, La lai, Klot, củ Achất, Pinía, Kađỡ…(cây thuốc chữa bệnh).
- Các loại tài liệu hiện vật chứng minh cho những thành tựu xuất sắc trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và những sự kiện quan trọng của thời kì hiện đại: Văn kiện Đảng bộ huyện qua các nhiệm kì, Báo cáo của HĐND - UBND huyện qua các nhiệm kì, lý lịch các Đảng viên đầu tiên của huyện, Sách học tiếng Pacô - Tà ôi, hiện vật thời bao cấp, Các công trình xây dựng mới như cầu Hồng Thái, cầu Hồng Bắc, cầu Hồng Thủy, cầu Hồng Quảng, cầu A Sáp, Đường Hồ Chí Minh, Hầm A Roàng 1 và 2, Cửa khẩu quốc gia A Đớt - Tà Vàng, Hồng Vân - Cu Tai.
Trên đây là những ý kiến chủ quan của chúng tôi những mong góp phần vào việc hoàn thiện nội dung của đề tài nghiên cứu khoa học nói trên, nghĩa là không chỉ sưu tầm hiện vật dân tộc học mà còn nhiều mảng khác liên quan đến trưng bày, để A Lưới nói riêng và đồng bào các dân tộc thiểu số nơi đây nói chung sớm có một phòng trưng bày hiện vật gốc về các lĩnh vực, phản ánh mọi mặt của một vùng đất vốn có bề dày truyền thống văn hóa cũng như lịch sử, cách mạng và cả trong thời kì xây dựng quê hương mới.
****
[1]: UBND huyện A Lưới, Phòng Văn hóa và Thông tin (2010): “Phân loại, đánh giá giá trị và thí điểm trưng bày các sản phẩm văn hóa vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện A Lưới”. Đề tài nghiên cứu Khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh. Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn Thị Sửu, Cơ quan chủ trì: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện A Lưới, Cơ quan quản lí: UBND huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Thời gian thực hiện từ tháng 1.2010 đến tháng 9.2010. Thuộc chương trình KHXH và Nhân văn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009 đợt 2. Thể loại đề tài độc lập. Kinh phí thực hiện 150.000.000đồng.
[2]: UBND huyện A Lưới, Phòng Văn hóa và Thông tin (2010): “Phân loại, đánh giá giá trị và thí điểm trưng bày các sản phẩm văn hóa vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện A Lưới”. Đề tài nghiên cứu Khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh. A Lưới, tháng 3.2010, trang 3.
[3]: UBND huyện A Lưới, Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội: Tình hình dân số, lao động, tỷ lệ hộ nghèo phân theo thành phần dân tộc năm 2010. A Lưới, 6.2010, trang 1.
[4]: Trường Đại học Văn hóa Hà Nội (1990): Cơ sở bảo tàng học. Hà Nội, trang 81.
[5]: UBND huyện A Lưới, Phòng Văn hóa và Thông tin (2010): Đề tài “Phân loại, đánh giá giá trị và thí điểm trưng bày các sản phẩm văn hóa vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện A Lưới”. A Lưới, tháng 3.2010, trang 5,6,7,8.
[6]: Dẫn lại của Nguyễn Thị Huệ (2002): Nghiên cứu nguồn sử liệu hiện vật bảo tàng. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, trang 30, 31.
[7]: UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế (2005): Địa chí tỉnh Thừa Thiên Huế, Phần lịch sử, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, trang 9.
Tập tin đính kèm: Khánh Phong Các tin khác
|