Tìm kiếm tin tức
                    
          Đồng chí NGUYỄN MẠNH HÙNG
                   Chủ tịch UBND huyện 
Liên kết website

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Ủy ban nhân dân huyện A Lưới ban hành Kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm 2020
Ngày cập nhật 10/03/2020

Ngày 09/3/2020, Ủy ban nhân dân huyện A Lưới ban hành Kế hoạch số 48/KH-UBND thực hiện tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức năm 2020 như sau:

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ

 1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Các cơ quan hành chính cấp huyện; cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.

b) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện.

c) Các tổ chức xã hội (hội) được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Cán bộ, công chức từ cấp huyện đến cấp xã.

b) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

c) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và theo các quy định khác của pháp luật.

d) Người làm việc trong biên chế hoặc hợp đồng lao động dài hạn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các hội.

3. Quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản:

Trên cơ sở tổng hợp số lượng tinh giản của cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện sử dụng 50% số biên chế đã được tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật (trừ cán bộ, công chức cấp xã); số còn lại được cắt giảm và đưa vào biên chế dự phòng do cơ quan có thẩm quyền quản lý để sử dụng cho việc thành lập tổ chức mới hoặc triển khai các nhiệm vụ mới được cấp có thẩm quyền giao.

4. Các trường hợp tinh giản biên chế:

a) Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;

- Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;

- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

 - Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

 - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

 - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.”

b) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

c) Những người làm việc trong biên chế hoặc hợp đồng lao động dài hạn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

5. Các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế:

a) Những người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

b) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

c) Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

6. Các chính sách tinh giản biên chế:

a) Chính sách về hưu trước tuổi;

b) Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước;

c) Chính sách thôi việc (gồm chính sách thôi việc ngay và chính sách thôi việc sau khi đi học nghề);

d) Chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức.

II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn triển khai thực hiện việc tinh giản biên chế theo trình tự sau:

a) Tham mưu cho cấp ủy, phối hợp với tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý.

b) Rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp các tổ chức, đơn vị trực thuộc để định rõ những nhiệm vụ không còn phù hợp đề nghị loại bỏ, những nhiệm vụ trùng lắp cần chuyển giao sang cơ quan, đơn vị khác theo hướng tinh gọn đầu mối, bỏ khâu trung gian; những nhiệm vụ cần phân cấp quản lý cho cấp dưới hoặc giao cho tổ chức sự nghiệp đảm nhận.

c) Lập phương án sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức theo các nội dung:

- Xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí công việc trong cơ quan, đơn vị;

- Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, gắn với đánh giá trình độ, năng lực, kết quả công tác và phẩm chất đạo đức, sức khỏe của từng người;

- Lựa chọn những người có năng lực, trình độ, phẩm chất đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn để đưa vào quy hoạch ổn định, lâu dài;

- Có kế hoạch tinh giản biên chế và lập danh sách, dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế.

d) Thành phần hồ sơ về tinh giản biên chế:

- Tờ trình đề nghị của cơ quan, đơn vị.

- Biên bản họp cấp ủy, công đoàn, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị về tinh giản biên chế.

- Đề án tinh giản biên chế từng kỳ.

- Hồ sơ của đối tượng tinh giản biên chế gồm:

+ Quyết định bổ nhiệm ngạch hoặc các giấy tờ công nhận đối tượng thuộc biên chế nhà nước;

+ Bản nhận xét của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đối với người;

+ Có 02 năm liên tiếp liền kề được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề (nếu có);

+ Đơn đề nghị tinh giản biên chế;

+ Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sắp xếp lại tổ chức, biên chế đối với đối tượng dôi dư (nếu có);

+ Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) trong 05 năm cuối (60 tháng) tính từ thời điểm nghỉ trở về trước;

+ Bản cam kết hoàn trả số tiền theo chính sách tinh giản biên chế (do không đúng đối tượng hoặc làm sai lệch hồ sơ để hưởng chính sách);

+ Bản sao sổ bảo hiểm xã hội.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:

Báo cáo cấp ủy Đảng, phối hợp tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội để xây dựng đề án sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức tinh giản biên chế định kỳ hàng năm và trình Ủy ban nhân dân huyện (thông qua Phòng Nội vụ) thẩm định, tổng hợp; bảo đảm số lượng tinh giản theo lộ trình.

2. Phòng Nội vụ có trách nhiệm:

a) Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện về sắp xếp, tổ chức lại cán bộ, công chức, viên chức, tinh giản biên chế và kế hoạch tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị; Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.

b) Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị; Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trong quá trình sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế.

c) Theo dõi tiến độ và tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, Sở Nội vụ theo quy định.

3. Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm:

a) Phối hợp vơi Phòng Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm tra việc tính toán chế độ chính sách và lập dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện để báo cáo Sở Nội vụ thẩm định, trình cấp thẩm phê duyệt.

b) Hướng dẫn thủ tục cấp phát, chi trả và quyết toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo đúng nguyên tắc, chế độ quy định.

4. Bảo hiểm xã hội huyện: Phối hợp với Phòng Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và thực hiện kịp thời, đúng chính sách, chế độ đối với người hưởng chế độ hưu trí, thôi việc theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ./.

NT
Các tin khác
Xem tin theo ngày  

                                                        

Thống kê truy cập
Truy câp tổng 29.337.287
Truy câp hiện tại 48.217