Tìm kiếm tin tức
                    
          Đồng chí NGUYỄN MẠNH HÙNG
                   Chủ tịch UBND huyện 
Hướng dẫn thực hiện chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến
Ngày cập nhật 21/09/2012

Vừa qua, Phòng Nội vụ huyện A Lưới đã ban hành Công văn số 16/NV-CTTN ngày 20/8/2012 về việc hướng dẫn thực hiện chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.

Thực hiện Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến; Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16/4/2012 của liên Bộ:Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Phòng Nội vụ hướng dẫn Hội Cựu thanh niên xung phong huyện, UBND các xã, thị trấn thực hiện một số nội dung sau:

 

1. Đối tượng áp dụng

Thanh niên xung phong (sau đây viết tắt là TNXP) tập trung tham gia kháng chiến trong thời gian từ ngày 15 tháng 7 năm 1950 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương mà không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh, chế độ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.

Chính sách trên không áp dụng đối với:

- Đối tượng đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/4/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;

- Đối tượng đã được tính thời gian tham gia thanh niên xung phong để hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước; Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;

- Những người tính đến ngày 01/10/2011 đang phải chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo.

2. Thời gian tính hưởng chế độ trợ cấp

a) Thời gian tính hưởng chế độ trợ cấp được tính kể từ ngày TNXP tập trung tham gia kháng chiến đến ngày hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương.

b) Trường hợp TNXP có thời gian tập trung tham gia kháng chiến không liên tục, thì thời gian tính hưởng chế độ trợ cấp là tổng thời gian thực tế của các lần tập trung tham gia kháng chiến.

3. Chế độ trợ cấp một lần

a) Chế độ trợ cấp một lần được tính theo số năm thực tế trực tiếp tham gia kháng chiến theo Hướng dẫn tại Khoản 2 Công văn này, cụ thể như sau:

- Từ đủ 2 năm trở xuống, mức hưởng trợ cấp một lần bằng 2.500.000 đồng;

- Trên 2 năm, thì từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng.

Nếu có tháng lẻ thì đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6 tháng được tính nửa (1/2) năm.

b) Trường hợp giấy tờ trong hồ sơ đề nghị xét hưởng chế độ trợ cấp đối với TNXP theo Hướng dẫn tại Điểm a (phần in đậm) Khoản 5 Công văn này không thể hiện được cụ thể thời gian tập trung tham gia kháng chiến thì chỉ thực hiện mức trợ cấp một lần bằng 2.500.000 đồng.

c) Trường hợp TNXP đã từ trần trước ngày 01/6/2012 mà chưa được hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg thì một trong những người sau đây được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần.

4. Chế độ trợ cấp hàng tháng

a) Đối tượng được xét hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng là TNXP tập trung tham gia kháng chiến hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương không còn khả năng lao động và sống cô đơn, không nơi nương tựa.

Đối tượng được xét hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng thì không hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định trên.

b) Mức trợ cấp hàng tháng bằng 360.000 đồng. Mức trợ cấp này sẽ được điều chỉnh tương ứng khi Chính phủ điều chỉnh chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

c) Thời điểm hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng được thực hiện kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh ký Quyết định về giải quyết chế độ trợ cấp hàng tháng đối với TNXP.

d) Đối với đối tượng đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg sẽ được cấp có thẩm quyền điều chỉnh để hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định kể từ ngày 01/10/2011 (không phải làm lại hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp).

5. Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp

Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp gồm:

a) Một trong các giấy tờ sau đây chứng minh là TNXP (là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của UBND cấp xã):

- Lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên khai trước ngày 29/4/1999.

- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trước khi TNXP trở về địa phương như: Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị quản lý TNXP; Giấy chuyển thương, chuyển viện, phiếu sức khoẻ; Giấy khen trong thời gian tham gia lực lượng TNXP; Giấy chứng nhận tham gia TNXP; Giấy điều động công tác, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ.

- Trường hợp TNXP không còn một trong các giấy tờ quy định trên thì phải nộp bản khai có chứng thực của UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trước khi tham gia TNXP (bản chính). UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận bản khai đối với đối tượng là người địa phương đi TNXP nhưng hiện đang đăng ký hộ khẩu thường trú ở địa phương khác (nội dung xác nhận theo mẫu số 02 kèm theo).

b) Bản khai cá nhân (lập theo mẫu số 1A hoặc 1B hoặc 1C kèm theo), cụ thể:

- Trường hợp đề nghị hưởng trợ cấp một lần thì lập theo mẫu số 1A đối với TNXP còn sống; nếu đã từ trần thì thân nhân TNXP lập theo mẫu số 1B.

- Trường hợp đề nghị hưởng trợ cấp hàng tháng thì lập theo mẫu số 1C.

Đối với đối tượng đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng, ngoài các giấy tờ quy định trên, phải có giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế cấp huyện trở lên (bản chính).

6. Trình tự, thời hạn giải quyết chế độ trợ cấp

a) Đối tượng TNXP hoặc thân nhân của TNXP (trường hợp TNXP đã từ trần) thực hiện nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định trên cho UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

b) Trách nhiệm của UBND cấp xã:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt), UBND cấp xã hoàn thành việc:

- Giao công chức Văn hoá - Xã hội (phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội) chủ trì phối hợp với công chức Văn phòng - Thống kê, cán bộ chi trả (chế độ chính sách, có công, hưu trí, trợ cấp BHXH) nhận và kiểm tra hồ sơ, đồng thời rà soát đối tượng đảm bảo đúng theo Hướng dẫn tại Khoản 1 Công văn này.

- Tổ chức hội nghị và lập biên bản xác nhận hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp (lập theo mẫu số 02 kèm theo). Thành phần hội nghị gồm đại diện lãnh đạo cấp xã (UBND, Đảng ủy, Mặt trận Tổ quốc, Ban Vận động thành lập Hội cựu TNXP hoặc Ban liên lạc cựu TNXP), Trưởng thôn (Tổ trưởng Tổ dân phố) có đối tượng TNXP đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp.

- Tổng hợp hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp đối với TNXP gửi Phòng Nội vụ.

         c) Trách nhiệm của Phòng Nội vụ:

          Phòng Nội vụ phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội huyện kiểm tra hồ sơ và tổng hợp gửi Sở Nội vụ (phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.

 

 Trên đây là một số nội dung hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối với TNXP đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến, đề nghị Hội Cựu thanh niên xung phong huyện thông báo cụ thể cho các hội viên; UBND các xã, thị trấn tổ chức tuyên truyền, thông báo đến tận thôn, tổ dân phố, đồng thời niêm yết công khai nội dung Công văn này (cùng các biểu mẫu) tại trụ sở UBND xã, thị trấn và tổng hợp hồ sơ gửi Phòng Nội vụ (có thể theo từng đợt) trước ngày 30/9/2012./.

Tập tin đính kèm:
Nội vụ
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy câp tổng 28.698.097
Truy câp hiện tại 20.140