Kỳ họp lần này có ý nghĩa quan trọng nhằm đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng toàn huyện giai đoạn 2011 - 2016; thảo luận, thống nhất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm giai đoạn 2016- 2020. Phát biểu khai mạc kỳ họp, đồng chí Lê Văn Trừ - Chủ tịch HĐND huyện đã khái quát những kết quả đạt được cùng những khó khăn, thách thức đặt ra với huyện trong thời gian tới. Theo đó, trong điều kiện kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, sự điều hành của chính quyền các cấp cùng với sự nỗ lực phấn đấu của nhân dân trong huyện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện A Lưới cơ bản được giữ vững và phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011 – 2016, đạt 13,2%/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tính đến năm 2015 tỷ trọng ngành Nông - Lâm nghiệp chiếm 52,1%, ngành Công nghiệp – TTCN - Xây dựng chiếm 36,5% ngành Dịch vụ chiếm 11,4%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt gần 6.000 tỷ đồng, bình quân đạt gần 1.200 tỷ đồng/năm. Tính đến năm 2015, thu ngân sách trên địa bàn đạt 128,64 tỷ đồng, cao gấp gần 9 lần so với chỉ tiêu Đại hội, trong đó, huyện thu 19,29 tỷ đồng; thu nhập bình quân đầu người đạt 17,6 triệu đồng/người/năm (chỉ tiêu đại hội 12- 15 triệu đồng/người/năm).
Một số chỉ tiêu chủ yếu trong giai đoạn 2016- 2020 đã được thông qua:
a) Các chỉ tiêu về kinh tế:
- Giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm: 15-16%.
- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 đạt: 33-35 triệu đồng/người/năm.
- Tổng đầu tư toàn xã hội bình quân: 800 tỷ đồng/năm.
- Thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2020: 135 tỷ đồng (trong đó: phần huyện thu 34 tỷ đồng).
- Tổng diện tích gieo trồng đến năm 2020: 6.000 ha.
- Sản lượng lương thực có hạt đến năm 2020: 19.335 tấn.
- Diện tích các cây: Duy trì 2.500 ha cao su; chuối hàng hóa 800 ha; rừng kinh tế 11.000 ha; mây nước 1.500 ha; lồ ô 350 ha; sắn: 2.000 ha.
- Tổng đàn gia súc: 47.150 con; tổng đàn gia cầm 300.000 con; Diện tích nuôi trồng thủy sản: 325 ha; sản lượng: 1.350 tấn.
b) Các chỉ tiêu về xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm xuống còn dưới 1,48%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống còn dưới 12%.
- Tỷ lệ huy động trẻ từ 3 đến 5 tuổi đến trường mầm non trên 98,5% (trong đó trẻ 5 tuổi đạt 100%); Tiểu học 99%; THCS 95%; THPT 78%; Trường học đạt chuẩn quốc gia 30 trường.
- Giữ vững danh hiệu 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 85%.
- Tỷ lệ Cơ quan, trường học đạt chuẩn văn hóa 100%; thôn, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa 95%; hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa 95%.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề 45-50%, giải quyết việc làm mới cho 1.200 lao động.
- Tỷ lệ hộ nghèo (2016-2020) giảm 2%/năm.
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới: 6 xã.
c) Các chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh 95%, trong đó: nước sạch 70%.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải trên 80%; chất thải y tế được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
Các chương trình trọng điểm
- Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững.
- Chương trình phát triển Giáo dục & Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và nghề truyền thống.
- Chương trình phát triển văn hóa, du lịch.
Các nghị quyết đã được thông qua tại kỳ họp:
1/ Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016- 2020.
2/ Nghị quyết về điều chỉnh quyết toán ngân sách huyện năm 2014.
Một số hình ảnh tại kỳ họp
Các đại biểu dự kỳ họp
Đ/c Nguyễn Tân - UVBTV - Phó Chủ tịch HĐND huyện báo cáo hoạt động nhiệm kỳ của HĐND huyện
Đ.c Nguyễn Mạnh Hùng- Phó Bí thư - Chủ tịch UBND huyện báo cáo hoạt động nhiệm kỳ của UBND huyện
Các đồng chí trong Ban Thường vụ Huyện ủy tham dự kỳ họp